BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 189-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XI,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chức năng của Văn phòng Trung ương Đảng
Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo của Đảng, phối hợp, điều hoà hoạt động của các cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng; tham mưu về nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan đảng Trung ương và bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Trung ương Đảng; đồng thời là một trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo.
Điều 2. Nhiệm vụ của Văn phòng Trung ương Đảng
1- Giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng, tổ chức thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác, sơ kết, tổng kết và sửa đổi, bổ sung Quy chế nếu thấy cần thiết.
Là đầu mối phối hợp, điều hoà chương trình công tác của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư và một số hoạt động của các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư để thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Tham gia tổ chức phục vụ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hội nghị do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập; các cuộc làm việc của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư.
Giúp Thường trực Ban Bí thư xử lý công việc hằng ngày của Đảng.
2- Chủ trì hoặc phối hợp tham gia xây dựng một số nghị quyết, chỉ thị và đề án do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; tham gia cùng các cơ quan chủ đề án chỉnh lý các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; trực tiếp biên tập những văn bản được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
3- Theo dõi, đôn đốc, thẩm tra việc chuẩn bị các đề án trình Trung ương về yêu cầu, phạm vi, quy trình, tiến độ và thể thức văn bản của đề án. Tổ chức nghiên cứu và phát biểu ý kiến bằng văn bản với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về một số đề án khi được giao.
4- Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương ở các tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương; đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề liên quan đến hoạt động của các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; góp ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và phản ảnh với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình nhân sự chủ chốt của các tỉnh uỷ, thành uỷ (bí thư, phó bí thư thường trực, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân) khi có yêu cầu; nắm tình hình hoạt động của các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ, các cơ quan, tổ chức (ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng) trực thuộc Trung ương, các tập đoàn và một số tổng công ty lớn của nhà nước, báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
5- Phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và đảng uỷ trực thuộc Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng; kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của Đảng.
6- Tổ chức công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, cung cấp thông tin cho các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương. Theo dõi, đôn đốc các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và các cấp uỷ đảng trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
7- Tiếp nhận và xử lý đơn, thư gửi đến Trung ương; kiến nghị với Ban Bí thư xử lý đơn, thư; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết một số đơn, thư được Ban Bí thư giao. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức công tác tiếp dân.
8- Tiếp nhận, phát hành và quản lý các tài liệu, văn kiện của Trung ương; thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước trong hệ thống văn phòng cấp uỷ.
9 - Quản lý tập trung, thống nhất Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam; trực tiếp quản lý Kho Lưu trữ của Trung ương Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan đảng và tổ chức chính trị - xã hội.
10- Nghiên cứu, đề xuất ý kiến về chủ trương, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng. Hướng dẫn chế độ quản lý, chi tiêu ngân sách trong các cơ quan đảng và chế độ, chính sách chi tiêu tài chính. Báo cáo tình hình công tác tài chính hằng năm của Đảng trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Chấp hành Trung ương theo quy định.
Là chủ sở hữu tài sản của Trung ương Đảng theo sự uỷ quyền của Bộ Chính trị; quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan đảng và doanh nghiệp của Đảng ở Trung ương theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Đảng; hướng dẫn cấp uỷ, văn phòng cấp uỷ thực hiện quyền chủ sở hữu và quản lý tài sản.
Tổ chức và quản lý đơn vị sự nghiệp sử dụng, quản lý vốn, tài sản của Đảng theo đúng pháp luật và quy định của Đảng.
11- Bảo đảm điều kiện vật chất, trang bị kỹ thuật phục vụ hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; bảo đảm tài chính, trụ sở làm việc và một số điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của các cơ quan đảng ở Trung ương.
Tổ chức thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ lão thành cách mạng và cán bộ diện chính sách theo quy định của Bộ Chính trị và Ban Bí thư; thực hiện một số chế độ, chính sách đối với các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư (kể cả nguyên chức), cán bộ cao cấp và cán bộ, công chức của các cơ quan đảng Trung ương theo quy định của Đảng và Nhà nước.
12- Thực hiện nhiệm vụ quan hệ quốc tế về tài chính với các đảng và các tổ chức chính trị có quan hệ với Đảng ta theo sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Phối hợp với Ban Đối ngoại Trung ương phục vụ hoạt động đối ngoại của Đảng.
13- Phối hợp với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc quản lý về quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư các dự án cho các cơ quan đảng ở Trung ương theo đúng quy định của pháp luật.
14- Tham mưu, giúp Ban Bí thư tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan đảng; trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở Văn phòng Trung ương Đảng; hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin ở các văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương và các cơ quan đảng ở Trung ương.
15- Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức công tác bảo vệ, bảo đảm thông tin liên lạc tại Trụ sở Trung ương Đảng.
16- Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng cấp uỷ, công tác tài chính, tài sản của Đảng ở văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ, các cơ quan đảng ở Trung ương. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương xây dựng chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của văn phòng cấp uỷ địa phương trình Ban Bí thư.
17- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng
1- Lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng :
Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng Trung ương.
2- Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng gồm :
a) Các đơn vị cấp vụ, cục và tương đương :
1. Vụ Tổng hợp
2. Vụ Thư ký
3. Vụ Địa phương I (tại Hà Nội)
4. Vụ Địa phương II (tại Thành phố Hồ Chí Minh)
5. Vụ Địa phương III (tại Đà Nẵng)
6. Vụ Hành chính - Cơ yếu
7. Vụ Thư từ - Tiếp dân
8. Vụ Tổ chức - Cán bộ
9. Cục Tài chính và Quản lý đầu tư
10. Cục Quản trị A (tại Hà Nội)
11. Cục Quản trị T.78 (tại Thành phố Hồ Chí Minh)
12. Cục Quản trị T.26 (tại Đà Nẵng)
13. Cục Quản trị - Tài vụ
14. Cục Lưu trữ
15. Trung tâm Công nghệ thông tin
16. Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng của Đảng ở Trung ương
(sẽ giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ).
17. Văn phòng Đảng uỷ và đoàn thể.
b) Các doanh nghiệp :
18. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên An Phú
19. Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồ Tây một thành viên
20. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên In Tiến Bộ
3- Biên chế : Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương thống nhất xác định số lượng biên chế của Văn phòng Trung ương Đảng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chức danh cán bộ, công chức.
Điều 4. Chế độ làm việc
- Văn phòng Trung ương Đảng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh Văn phòng Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức, lãnh đạo, điều hành công việc chung của Văn phòng. Giúp việc Chánh Văn phòng Trung ương có các Phó Chánh Văn phòng.
- Chánh Văn phòng Trung ương được ký thừa lệnh Bộ Chính trị, Ban Bí thư một số thông tri, thông báo, điện mật, công văn chỉ đạo công tác và chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; được yêu cầu các ban, ngành, cấp uỷ đảng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc theo dõi nắm tình hình chuẩn bị các đề án, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
- Chánh Văn phòng Trung ương Đảng được cử chuyên viên nghiên cứu thuộc các vụ chức năng tham dự các cuộc họp để bàn triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương; chủ trương công tác của các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ, các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi được phân công theo dõi.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, Văn phòng Trung ương Đảng xây dựng Quy chế làm việc, các quy trình công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Quyết định này thay thế Quyết định số 80-QĐ/TW, ngày 10-4-2012 của Bộ Chính trị khoá XI về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Văn phòng Trung ương Đảng, các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ, các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận : | T/M BỘ CHÍNH TRỊ |
- 1 Quyết định 80-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Quyết định 171-QĐ/TW năm 2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Quyết định 171-QĐ/TW năm 2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 2 Quyết định 79-QĐ/TW năm 2007 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Bộ Chính trị ban hành
- 3 Quyết định 71-QĐ/TW năm 1999 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng do Bộ Chính trị ban hành
- 4 Quyết định 70-QĐ/TW năm 1999 ban hành Quy chế về quan hệ công tác giữa Văn phòng Trung ương Đảng với các ban đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- 1 Quyết định 79-QĐ/TW năm 2007 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Bộ Chính trị ban hành
- 2 Quyết định 71-QĐ/TW năm 1999 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng do Bộ Chính trị ban hành
- 3 Quyết định 70-QĐ/TW năm 1999 ban hành Quy chế về quan hệ công tác giữa Văn phòng Trung ương Đảng với các ban đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị ban hành