ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1891/QĐ-UBND | An Giang, ngày 03 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 36/TTr-STP ngày 21 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý; các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, Hợp tác xã và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1891/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được hỗ trợ pháp lý, góp phần giải quyết cơ bản các vấn đề vướng mắc về mặt pháp lý của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Xây dựng hệ thống tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, xác định trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành tỉnh trong việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tăng cường công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được thực hiện đối với mọi doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức tổ chức, quy mô kinh doanh và lĩnh vực hoạt động.
- Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải thực hiện đúng nguyên tắc; đảm bảo đúng nội dung, hình thức, phương pháp theo quy định, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của từng đối tượng.
- Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và các tổ chức của doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG
1. Củng cố các cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
- Củng cố trang văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ: http//qppl.angiang.gov.vn; thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Cổng thông tin thành phần Sở, Ban, ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố công bố và cập nhật thường xuyên các thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Củng cố “Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận thông tin phản hồi: cung cấp chức năng cho phép người sử dụng gửi câu hỏi, ý kiến trực tiếp, theo dõi tình trạng xử lý câu hỏi hoặc cung cấp địa chỉ thư điện tử tiếp nhận” theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Trên cơ sở rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, Sở Tư pháp đề nghị Cổng thông tin của tỉnh có trách nhiệm đăng tải các văn bản hết hiệu lực thi hành.
+ Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Đơn vị phối hợp: Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Tổ chức giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng pháp lý cho doanh nghiệp.
Phối hợp với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp thông qua hình thức biên soạn, phát hành tài liệu, tổ chức tập huấn, tổ chức tọa đàm theo chuyên đề phát sóng trên Đài phát thanh truyền hình An Giang:
- Biên soạn, phát hành các tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua các hình thức: tờ gấp, hỏi-đáp theo chuyên đề, sổ tay pháp luật dành cho doanh nghiệp, tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp, những tình huống pháp lý mà doanh nghiệp hay vướng mắc như: thủ tục hành chính, thuế, hải quan, tín dụng, hợp đồng … để cấp phát miễn phí cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ pháp chế Sở, ngành tỉnh, người quản lý doanh nghiệp, cán bộ pháp chế doanh nghiệp với nội dung và hình thức phù hợp từng loại đối tượng.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các Sở, ngành có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hàng năm.
3. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm trả lời yêu cầu giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp theo thời hạn, hình thức quy định tại Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Trong trường hợp không giải đáp pháp luật thì cơ quan được yêu cầu giải đáp phải nêu rõ lý do. Trường hợp yêu cầu vượt quá thẩm quyền thì hướng dẫn doanh nghiệp đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được giải đáp.
Cán bộ pháp chế Sở, ngành có trách nhiệm giúp lãnh đạo Sở, ngành tiếp nhận yêu cầu và giải đáp pháp luật hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Sở, ngành khác để giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp.
4. Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Tổ chức tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp thông qua hình thức văn bản, thông qua hoạt động tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại với doanh nghiệp, kiến nghị thông qua trang thông tin điện tử, ... Tăng cường hoạt động đối thoại trực tiếp, mỗi năm tổ chức ít nhất 02 cuộc đối thoại trực tiếp theo chuyên đề để phổ biến các chính sách mới và giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp cũng như xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật.
Các Sở, Ban, ngành tỉnh khi tiếp nhận được kiến nghị của doanh nghiệp có liên quan đến cơ chế, chính sách của tỉnh gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết.
- Cơ quan thực hiện: Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành tỉnh:
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung hoạt động của Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giúp UBND tỉnh thường xuyên tự kiểm tra, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để kịp thời phát hiện những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo hoặc hết hiệu lực để tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
- Làm cơ quan đầu mối tiếp nhận các kiến nghị của doanh nghiệp từ các Sở, Ban, ngành, tổ chức trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan Trung ương đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan Trung ương.
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Lập dự trù kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí bảo đảm cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b. Các Sở, Ban, ngành tỉnh
- Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan được phân công xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bố trí công chức làm công tác pháp chế theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế để triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định .
- Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm công bố, cập nhật thường xuyên các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin của tỉnh. Kiểm tra, đôn đốc các Cổng thông tin thành phần Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố công bố và cập nhật thường xuyên các thủ tục hành chính và văn bản quy phạm pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc rà soát, cung cấp các thông tin liên quan đến doanh nghiệp làm cơ sở cho việc triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí và hướng dẫn các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Thông tư liên tịch số157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sửdụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước, bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.
2. Chế độ thông tin báo cáo:
Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các Sở, Ban, ngành tỉnh, các tổ chức đại diện doanh nghiệp, UBND các huyện, thị, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp. Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15/6, báo cáo hàng năm gửi trước ngày 30/11. Trong báo cáo cần nêu cụ thể các số liệu liên quan như: tổng số trường hợp đã thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong năm, nội dung, hình thức hỗ trợ đã thực hiện theo quy định, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp. Nội dung và mức chi thực hiện theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh quy định một số nội dung chi và mức chi đặc thù cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Yêu cầu các Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
- 1 Quyết định 1002/QĐ-UBND về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014
- 2 Quyết định 1190/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 3 Quyết định 331/QĐ-UBND về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013
- 4 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định kinh phí bảo đảm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 2949/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2012 - 2015
- 6 Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đặc thù cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7 Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 8 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 9 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 10 Thông tư liên tịch 157/2010/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 11 Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1002/QĐ-UBND về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014
- 2 Quyết định 1190/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 3 Quyết định 331/QĐ-UBND về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013
- 4 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định kinh phí bảo đảm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 2949/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2012 - 2015