ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1896/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 10 tháng 09 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
SÁP NHẬP BAN QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHONG QUANG VÀ HẠT KIỂM LÂM RỪNG ĐẶC DỤNG PHONG QUANG VÀ THÀNH BAN QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHONG QUANG THUỘC CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ về việc quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/06/2012 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP , ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Công văn số 2940-CV/TU ngày 15/7/2013 của Tỉnh ủy Hà Giang về việc trích Kết luận số 201-KL/TU ngày 15/7/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sáp nhập Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang và Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Phong Quang thành Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang thuộc Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tên gọi
Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang thuộc Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý);
Trụ sở chính tại Phường Quang Trung, thành phố Hà Giang.
2. Vị trí
a) Ban Quản lý là đơn vị thuộc Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang;
b) Ban Quản lý có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch theo quy định của pháp luật;
3. Chức năng
Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và các giá trị văn hóa, lịch sử, cảnh quan trong phạm vi quản lý. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế, giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái cho cộng đồng, duy trì tác dụng phòng hộ của rừng trong phạm vi địa giới của rừng đặc dụng.
4. Nhiệm vụ
4.1. Quản lý, bảo vệ và bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, các loài sinh vật đặc hữu; phục hồi tài nguyên và cảnh quan thiên nhiên trên diện tích được giao:
a) Bảo vệ, bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh vật, nguồn nước và nhân tố thiên nhiên khác;
b) Phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại và sinh vật ngoại lai xâm hại, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại rừng, môi trường cảnh quan;
c) Phục hồi các hệ sinh thái rừng tự nhiên, các loài động, thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng; bảo tồn tính đa dạng sinh học;
d) Tham gia xây dựng các chương trình, dự án và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, các hoạt động thu hồi cộng đồng tham gia quản lý, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân vùng đệm theo mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững;
đ) Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa cảnh quan trong rừng đặc dụng.
4.2. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế:
a) Tổ chức nghiên cứu khoa học về bảo vệ, bảo tồn, phát triển cộng đồng, thực vật rừng, đa dạng sinh học, đặc biệt là đối với các loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu và nguy cấp;
b) Tổ chức các dịch vụ nghiên cứu khoa học, học tập tại rừng đặc dụng;
c) Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, tổ chức triển khai sau khi được phê duyệt;
d) Sưu tập, nuôi trồng thực nghiệm, bảo tồn nguồn gen các loài động, thực vật quý hiếm;
đ) Xây dựng chương trình, dự án hợp tác quốc tế về quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế sau khi được duyệt theo phân cấp của UBND tỉnh;
e) Nghiên cứu các mô hình lâm nghiệp trang trại, mô hình khuyến lâm, khuyến nông ở vùng đệm, mô hình làng du lịch, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân vùng đệm.
4.3. Tổ chức Dịch vụ môi trường:
a) Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, dự án phát triển dịch vụ môi trường, du lịch sinh thái của rừng đặc dụng và tổ chức thực hiện. Tạo nguồn thu từ du lịch để đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển vốn rừng;
b) Tổ chức liên doanh, liên kết, cho thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái theo quy hoạch và quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng đã ký kết;
c) Tuyên truyền, giáo dục môi trường nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên, môi trường cho khách du lịch và cộng đồng, thực hiện các hoạt động quảng bá, tiếp thị để thu hút khách du lịch.
4.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn trong rừng đặc dụng và vùng đệm.
4.5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là Ban Quản lý rừng đặc dụng theo Điều 61 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2014.
4.6. Quản lý tài chính, trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật; quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền thưởng, kỷ luật theo phân cấp của UBND tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
4.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Giám đốc Ban Quản lý đồng thời là Hạt trưởng hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý;
b) Phó Giám đốc Ban Quản lý là người giúp Giám đốc Ban chỉ đạo một số mặt hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm trước giám đốc Ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Cơ cấu tổ chức (gồm 03 bộ phận)
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
- Hạt Kiểm lâm.
2. Biên chế: Là biên chế hành chính (Hạt Kiểm lâm) và biên chế sự nghiệp, nằm trong tổng biên chế của Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao hàng năm theo yêu cầu nhiệm vụ. Năm 2013 là tổng số biên chế được UBND giao cho 02 đơn vị sáp nhập (có Danh sách cán bộ, công chức, viên chức kèm theo).
Điều 4. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức thực hiện việc sáp nhập; sắp xếp bố trí cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, tài chính theo quy định hiện hành để Ban Quản lý đi vào hoạt động có hiệu quả.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 54/2015/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Kiểm lâm do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 5665/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 thành lập Chi cục Kiểm lâm vùng II trực thuộc Cục Kiểm lâm, Tổng cục Lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Hạt Kiểm lâm Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai
- 4 Quyết định 1223/QĐ-UBND năm 2013 sáp nhập Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái
- 5 Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 6 Quyết định 39/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh do Tỉnh Kon Tum ban hành
- 7 Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng
- 8 Quyết định 854/QĐ-UBND năm 2010 sáp nhập Ban Quản lý Sắp xếp dân cư ven biển vào Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9 Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2009 về sáp nhập Ban quản lý Khu kinh tế Cửa Khẩu Cha Lo vào Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình
- 10 Quyết định 2171/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Chi cục Kiểm lâm do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11 Nghị định 119/2006/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm
- 12 Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 13 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 54/2015/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Kiểm lâm do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 5665/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 thành lập Chi cục Kiểm lâm vùng II trực thuộc Cục Kiểm lâm, Tổng cục Lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Hạt Kiểm lâm Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai
- 4 Quyết định 1223/QĐ-UBND năm 2013 sáp nhập Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái
- 5 Quyết định 39/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh do Tỉnh Kon Tum ban hành
- 6 Quyết định 854/QĐ-UBND năm 2010 sáp nhập Ban Quản lý Sắp xếp dân cư ven biển vào Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7 Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2009 về sáp nhập Ban quản lý Khu kinh tế Cửa Khẩu Cha Lo vào Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình
- 8 Quyết định 2171/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Chi cục Kiểm lâm do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành