ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/1999/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 2 tháng 4 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỂ MIỄN, GIẢM TIỀN THUẾ NHÀ ĐẤT CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Nghị định 94/NĐ-CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất;
- Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 83/TC-TCT ngày 2/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/NĐ-CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố khóa XI, kỳ họp thứ XI số 76/NQ-HĐ ngày 23/7/1998;
- Căn cứ ý kiến kết luận tại cuộc họp giao ban thường kỳ của UBND Thành phố ngày 26/3/1999;
- Xét tờ trình số 1066/Tr - LN ngày 8/3/1999 của liên ngành: Cục Thuế, Sở Địa chính, Sở Lao động thương binh và xã hội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Quy định diện tích đất ở để miễn, giảm tiền thuế nhà, đất cho các đối tượng chính sách như sau:
- Đất thuộc các quận: Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình, Hai Bà Trưng: 120m2/hộ.
- Đất thuộc các quận: Thanh Xuân, Cầu Giấy, Tây Hồ, các thị trấn và các xã thuộc vùng đồng bằng: 180m2/hộ.
- Đất thuộc các vùng trung du: 250m2/hộ.
- Đất thuộc các xã miền núi, huyện Sóc Sơn: 400m2/hộ.
Đối với cán bộ tham gia cách mạng từ 31/12/1944 trở về trước thì mức đất tối đa không qúa 120% mức đất nêu trên.
Đối với khu vực hiện nay là xã, hoặc là phường thành lập sau năm 1993, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống thì mức đất tối đa không qúa 200% mức đất nêu trên.
Điều 2: Căn cứ nội dung điều 1 Quyết định này, Cục Thuế Thành phố phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các quận, huyện thực hiện việc miễn giảm tiền thuế nhà, đất theo thẩm quyền, nhanh gọn, đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc Sở: Địa chính-Nhà đất, Tài chính vật giá, Lao động-Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các quận, huyện; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng đất ở trong trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với đất đang sử dụng; chuyển đổi mục đích đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5 Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư 83-TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 94-CP 1994 thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 94-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh thuế nhà, đất và Pháp lệnh thuế nhà, đất sửa đổi
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng đất ở trong trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với đất đang sử dụng; chuyển đổi mục đích đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh