ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2007/QĐ-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 12 tháng 06 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, về cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ, về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 156/TT-SNV, ngày 24 tháng 05 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 03 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Qui chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 12/5/2007 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
1. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
2. Chỉ huy Trưởng Quân sự;
3. Văn phòng - Thống kê;
4. Địa chính - Xây dựng;
5. Tài chính - Kế toán;
6. Tư pháp - Hộ tịch;
7. Văn hóa - Xã hội.
Điều 5. Điều kiện đăng ký dự tuyển đối với các chức danh công chức cấp xã:
- Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam;
- Điều kiện cụ thể về tuổi đời, về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với các chức danh công chức xã theo Quy định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ;
- Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có văn bằng chứng chỉ đào tạo phù hợp với từng yêu cầu chức danh cần tuyển dụng;
- Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;
- Không phải trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, bị quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở giáo dục hoặc đang bị thi hành án.
Điều 6. Hình thức tuyển dụng công chức cấp xã:
1. Thi tuyển:
Áp dụng đối với những người đăng ký dự tuyển vào các chức danh công chức cấp xã tuyển dụng vào làm việc lần đầu.
2. Xét tuyển:
Áp dụng đối với các chức danh công chức cấp xã khi tuyển dụng vào làm việc lần đầu đối với những người đăng ký dự tuyển ở các xã biên giới, xã vùng 3, những người là người dân tộc thiểu số tại chỗ.
Người được tuyển dụng làm công chức phải có đủ tiêu chuẩn và phẩm chất đạo đức và phải qua tập sự đủ thời gian 06 tháng. Khi hết thời gian tập sự, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả công việc của người tập sự, nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố Buôn Ma Thuột (sau đây gọi chung là cấp huyện) xem xét, quyết định tuyển dụng, nếu không đủ tiêu chuẩn tuyển dụng thì cho thôi việc.
Điều 7. Thành phần Hội đồng tuyển dụng:
1. Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập có từ 05 đến 07 thành viên;
2. Thành phần Hội đồng tuyển dụng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là lãnh đạo UBND cấp huyện;
- Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Trưởng Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh & xã hội;
- Các ủy viên Hội đồng tuyển dụng là đại diện lãnh đạo các Phòng của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ở huyện, thành phố;
- Ủy viên thư ký Hội đồng tuyển dụng là công chức Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh & xã hội phụ trách công tác tuyển dụng công chức cấp xã.
Khi xét tuyển công chức xã, phường, thị trấn nào thì mời Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đó làm Ủy viên Hội đồng xét tuyển.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng:
Hội đồng tuyển dụng làm theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch tổ chức tuyển dụng, thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển:
Đối với hình thức thi tuyển, Hội đồng thi tuyển phải thông báo rõ: môn thi, hình thức thi, thời gian và địa điểm thi, tổ chức việc biên soạn tài liệu thi, ôn thi, ra đề thi, thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, thống nhất hồ sơ dự thi.
2. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển, thành lập Hội đồng sơ tuyển và tổ chức sơ tuyển (nếu có), thông báo danh sách những người có đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển.
3. Tổ chức tuyển dụng theo đúng quy chế, báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền xem xét để ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG
Điều 9. Hình thức và nội dung thi tuyển:
1. Hình thức thi tuyển: Thi 2 phần.
- Phần 1: Thi viết.
- Phần 2: Thi vấn đáp.
2. Nội dung thi tuyển:
- Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;
- Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
- Các nội dung cơ bản về cán bộ, công chức; về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; về phòng chống tham nhũng; về Quy chế thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn...
Điều 10. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển:
1. Mỗi phần thi được tính theo thang điểm 100;
2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các phần thi, có số điểm mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển đối với từng chức danh dự thi.
3. Các trường hợp được cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển:
- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, những người hưởng chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
- Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (trước ngày 19 tháng 8 năm 1945), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, người dân tộc thiểu số được cộng thêm 20 điểm vào tổng kết quả thi.
- Những người tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ, cán bộ, công chức cấp xã làm việc liên tục tại các cơ quan, tổ chức cấp xã từ 36 tháng trở lên được cộng 10 điểm vào kết quả thi tuyển.
1. Việc xét tuyển công chức cấp xã thực hiện trong trường hợp sau:
Đối với những người dự tuyển ở các xã biên giới, xã vùng 3 khi tuyển dụng lần đầu, người dân tộc thiểu số tại chỗ ở các xã, phường, thị trấn của địa phương tổ chức thi tuyển có bằng Trung cấp chuyên môn trở lên phù hợp với chức danh đăng ký dự tuyển.
2. Ưu tiên trong xét tuyển:
- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, những người hưởng chính sách như thương binh;
- Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (trước ngày 19 tháng 8 năm 1945), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, người dân tộc thiểu số có hộ khẩu tại Đắk Lắk;
- Những người tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ, cán bộ cấp xã làm việc liên tục tại các cơ quan, tổ chức cấp xã từ 36 tháng trở lên;
Điều 13. Thời gian ra quyết định tuyển dụng và nhận việc:
1. Chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định trúng tuyển.
2. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng. Trong thời gian chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.
3. Trong trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý, thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.
4. Trong trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn nêu trên mà không có lý do chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Hết thời gian tập sự, người tập sự viết báo cáo kết quả, người hướng dẫn có nhận xét đối với người tập sự. UBND cấp xã lấy ý kiến bằng văn bản của phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, nếu không đủ điều kiện thì cho thôi việc.
Công chức cấp xã được phân công hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 15. Hồ sơ và phí dự thi tuyển, xét tuyển:
1. Hồ sơ dự tuyển:
- Đơn xin dự tuyển;
- Bản sao sơ yếu lý lịch có xác nhận của UBND cấp xã, bản sao Chứng minh nhân dân (có chứng thực).
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông (có chứng thực).
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên cấp (giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).
- 02 ảnh 3 x 4 và 02 phong bì dán tem ghi rõ địa chỉ liên lạc.
- Giấy xác nhận ưu tiên của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
- Quyết định tạm tuyển dụng của UBND huyện, thành phố và bản nhận xét đánh giá thực hiện nhiệm vụ của cơ quan sử dụng lao động đối với những người được hợp đồng lao động chờ thi tuyển (nếu có).
2. Phí dự thi tuyển: Áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- 1 Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã qua rà soát do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 16/2005/QĐ-UB về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 5 Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 1 Quyết định 1956/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội và Nội quy kỳ thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 1 Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã qua rà soát do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2 Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội và Nội quy kỳ thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 1956/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5 Quyết định 16/2005/QĐ-UB về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Đắk Lắk
- 6 Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014