ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2008/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 25 tháng 9 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VIÊN CHỨC CỦA TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước và Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 187/TTr-SNV ngày 29 tháng 8 năm 2008 và ý kiến của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 124/BC-STP ngày 15 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý viên chức của tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý viên chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VIÊN CHỨC CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quy định này điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng, sử dụng, miễn nhiệm, bổ nhiệm, điều động và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp do Nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Viên chức trong chỉ tiêu biên chế được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và cấp huyện được hưởng lương từ ngân sách của Nhà nước.
1. Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu công việc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập kế hoạch tuyển dụng viên chức (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc) gửi về Sở Nội vụ phê duyệt kế hoạch tuyển dụng.
2. Căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng được phê duyệt, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức theo quy định (trường hợp đơn vị sự nghiệp không đủ điều kiện để thành lập Hội đồng, thì cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp thành lập Hội đồng).
3. Chậm nhất 30 ngày sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo kết quả tuyển dụng lên Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo Sở Nội vụ để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.
4. Khi kiểm tra hồ sơ của người trúng tuyển, để ra quyết định tuyển dụng nếu phát hiện và xác minh nếu có văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện ưu tiên tuyển dụng như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì Thủ trưởng đơn vị tổng hợp lập danh sách gửi về Sở Nội vụ để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định huỷ kết quả tuyển dụng.
1. Căn cứ vào kết quả trúng tuyển Thủ trưởng các đơn vị sử dụng viên chức ký hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng làm việc lần đầu.
b) Hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng làm việc không có thời hạn.
d) Hợp đồng làm việc đặc biệt.
2. Đối với những trường hợp đã có từ hai lần liên tiếp trở lên ký hợp đồng làm việc có thời hạn 36 tháng, thì lần ký hợp đồng tiếp theo căn cứ vào nhu cầu công việc, năng lực làm việc của viên chức và khả năng tài chính của đơn vị sự nghiệp, thủ trưởng đơn vị quyết định việc ký hợp đồng làm việc không có thời hạn đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 5. Chấm dứt hợp đồng làm việc
Hợp đồng làm việc chấm dứt trong những trường hợp sau:
1. Người có hợp đồng làm việc đến nhận việc chậm quá thời hạn theo quy định và không có lý do chính đáng thì người sử dụng viên chức được quyền huỷ bỏ hợp đồng làm việc.
2. Người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng và gửi quyết định về Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp.
Điều 6. Bổ nhiệm vào ngạch viên chức
Sau khi hết thời gian tập sự theo trình độ của ngạch, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo quy định.
Điều 7. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
1. Nâng bậc lương thường xuyên:
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên phải gửi đến Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
b) Giám đốc Sở Nội vụ ký quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với viên chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với viên chức có ngạch lương chuyên viên cao cấp và tương đương, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Nâng bậc lương trước thời hạn:
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức có ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải gửi đến Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
b) Giám đốc Sở Nội vụ ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức từ chuyên viên chính và tương đương. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh để theo dõi.
c) Đối với viên chức có ngạch lương chuyên viên cao cấp và tương đương, Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 8. Chuyển ngạch, nâng ngạch
1. Chuyển ngạch:
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định chuyển ngạch, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ đối với viên chức được xét chuyển ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
b) Giám đốc Sở Nội vụ ký quyết định chuyển ngạch lương đối với viên chức chuyển ngạch lương từ chuyên viên chính và tương đương.
2. Nâng ngạch:
Viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn thì có thể được dự thi nâng ngạch theo quy định. Viên chức có ngạch lương từ chuyên viên chính và tương đương, sau khi có kết quả kỳ thi nâng ngạch, đơn vị làm thủ tục gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định nâng ngạch.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sử dụng viên chức có trách nhiệm xem xét đánh giá trình độ, tiêu chuẩn, điều kiện, năng lực của viên chức và căn cứ vào nhu cầu của cơ quan, đơn vị mình để làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách trích ngang gửi Hội đồng chuyển loại viên chức xem xét (qua Sở Nội vụ).
2. Sau khi có thông báo kết quả của Hội đồng chuyển loại viên chức, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định bổ nhiệm ngạch mới cho viên chức được chuyển loại.
ĐIỀU ĐỘNG, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM
Điều 10. Điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức giữ chức vụ từ cấp phòng và tương đương trở xuống; viên chức không giữ chức vụ từ đơn vị này sang đơn vị khác trong và ngoài tỉnh (kể cả viên chức thuộc lĩnh vực sự nghiệp khi chuyển sang lĩnh vực quản lý Nhà nước thuộc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau), sau khi có ý kiến thống nhất của thủ trưởng đơn vị nơi chuyển đi, chuyển đến.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được điều động viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo yêu cầu công tác của đơn vị. Sau bảy ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định điều động, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp.
Điều 11. Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo và kế toán trưởng, phụ trách kế toán
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp phòng và tương đương, kể cả kế toán trưởng, phụ trách kế toán thuộc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, trừ những chức danh do pháp luật quy định (riêng đối với việc bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có ý kiến hiệp y của Sở Tài chính). Sau bảy ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp.
2. Thủ trưởng Trung tâm và tương đương ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp phòng và tương đương trở xuống, trừ những chức danh do pháp luật quy định. Sau bảy ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, phải báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp.
Điều 12. Thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan trực thuộc
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị cấp phòng và tương đương thuộc Trung tâm và tương đương, trừ những đơn vị do pháp luật quy định.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sử dụng viên chức
1. Thủ trưởng đơn vị sử dụng viên chức chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về toàn diện hoạt động của đơn vị do mình phụ trách.
2. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với viên chức.
3. Thực hiện tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch đối với viên chức theo quy định.
4. Bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, điều động, xếp lương, nâng bậc lương, đánh giá viên chức theo quy định.
5. Thực hiện việc lập và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức theo quy định của pháp luật.
6. Thống kê và báo cáo về đội ngũ viên chức thuộc quyền quản lý cho đơn vị quản lý viên chức cấp trên theo quy định.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc phạm vi đơn vị.
8. Quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức thuộc quyền quản lý, trường hợp người thôi việc, nghỉ hưu, bị kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đướng đầu của đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp ký quyết định.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp
1. Ký hợp đồng làm việc với viên chức là người được bổ nhiệm chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2. Hướng dẫn kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Thực hiện đánh giá người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Quyết định hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc huỷ bỏ các quyết định về tuyển dụng, nâng ngạch, nâng bậc, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức trái với quy định của pháp luật.
4. Thống kê và báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc quyền quản lý cho Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp.
5. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Điều 15. Quản lý hồ sơ viên chức
Cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ cá nhân của viên chức trong quá trình công tác (kể từ khi được tuyển dụng) theo quy định hiện hành.
Giao Sở Nội vụ thống nhất quản lý:
1. Về số lượng, chất lượng, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm ngạch, điều động, luân chuyển, đánh giá viên chức theo nội dung Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Thông báo chỉ tiêu biên chế sự nghiệp cho các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Tổ chức thi tuyển, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và sử dụng viên chức theo quy định.
4. Tổ chức xét chuyển loại viên chức từ ngạch cán sự, chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ khác đối với viên chức.
6. Thực hiện thống kê và báo cáo viên chức theo quy định.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước theo thẩm quyền.
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Nếu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nào quản lý viên chức, quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước hạn, chuyển loại, nâng ngạch, tuyển dụng, bổ nhiệm viên chức trái quy định pháp luật thì chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy định này.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này./.
- 1 Quyết định 11/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 2 Quyết định 10/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý viên chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 3 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 5 Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 6 Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý viên chức tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định phân cấp quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3 Thông tư 04/2007/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Thông tư 89/2003/TT-BNV thực hiện phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 1 Quyết định 10/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý viên chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 2 Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định phân cấp quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý viên chức tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 6 Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018