ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2009/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 13 tháng 4 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 17 /TTr-SNgV, ngày 09 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh, các lực lượng vũ trang, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh.
Quy định này thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm những nội dung sau:
1. Các hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
2.Tổ chức, quản lý các đoàn ra nước ngoài (đoàn ra); tổ chức đón tiếp, quản lý các đoàn nước ngoài, đoàn của các tổ chức quốc tế vào tỉnh Vĩnh Phúc (đoàn vào).
3. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế.
4. Tổ chức hoặc tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế; tham dự các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư nước ngoài và chuyển giao khoa học công nghệ.
5. Tiếp nhận huân chương, huy chương, các danh hiệu khác hoặc phần thưởng của Nhà nước, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tặng.
6. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
7. Quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có việc tiếp nhận các dự án nước ngoài, các dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
8. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
9. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
10. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại.
1. Chấp hành đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đối ngoại, tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng-an ninh, góp phần phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh; sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Ủy ban nhân dân cấp huyện; có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến hoạt động đối ngoại.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng với hoạt động đối ngoại.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm nghiêm túc và đúng quy định về chế độ thông tin, báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của các cấp quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh phải chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động đối ngoại của tỉnh; tuân thủ trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lập, phê duyệt và điều chỉnh chương trình, kế hoạch họat động đối ngoại.
1. Quý IV hàng năm, các Sở, Ban, Ngành, MTTQ tỉnh, các Đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị mình gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 20/10 của năm đó. Sở Ngoại vụ tổng hợp, tham mưu giúp UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tổng thể dài hạn; hàng năm và các chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh. Đối với các chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 5/11 hàng năm.
2. Đối với các chương trình, kế hoạch hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 điều 4 Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính Phủ, Sở Ngoại vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình, kế hoạch trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao trước ngày 5/11 hàng năm.
3. Việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt phải tiến hành theo trình tự như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 điều này.
Các chương trình hoạt động đối ngoại đột xuất (nếu có) do UBND tỉnh quyết định hoặc thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ và Bộ Ngoại giao.
4. Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động tham mưu giúp UBND tỉnh xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan Trung ương về hoạt động đối ngoại liên quan đến các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như: chính trị, tôn giáo, dân tộc, kinh tế đối ngoại, việc ký kết hợp tác hữu nghị đối với nước ngoài và việc Chủ tịch UBND tỉnh đi công tác nước ngoài.
Điều 4. Tổ chức và quản lý các đoàn ra nước ngoài (đoàn ra).
1. Các cơ quan có cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh đi nước ngoài gửi hồ sơ về Sở Ngoại vụ, nêu rõ thành phần đoàn, thời gian đi, mục đích, nước đến, chương trình làm việc và nguồn kinh phí. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, dự thảo Quyết định và trình Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử cán bộ đi công tác, học tập ở nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức và một số đối tượng khác trong trường hợp cần thiết sau khi có ý kiến thẩm định và đề nghị của Sở Ngoại vụ.
Trường hợp cán bộ công chức, viên chức đi nước ngoài theo chương trình đào tạo, học tập, nghiên cứu chuyên ngành bằng ngân sách Nhà nước đài thọ, Sở Nội vụ thống nhất với Sở Ngoại vụ bằng văn bản trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định.
Trường hợp cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý thì thực hiện theo Quy định số 01-QĐ/TU ngày 12/3/2008 của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc về việc quản lý cán bộ, đảng viên đi công tác, học tập ở nước ngoài thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thẩm định về nội dung, chương trình công tác, các thủ tục pháp lý, trình UBND tỉnh; UBND tỉnh xin kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy.
2. Kết thúc chuyến công tác, cán bộ hoặc Trưởng Đoàn đi công tác nước ngoài phải có văn bản báo cáo kết quả công tác với UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo. Thời gian gửi báo cáo, trong vòng 5 ngày sau khi về nước.
3. Cơ quan thuộc ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của ngành. Khi cơ quan có cán bộ đi công tác nước ngoài phải có văn bản thông báo về thành phần đoàn, thời gian đi, mục đích, nước đến, chương trình làm việc gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục-Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; với các ngành, địa phương có liên quan theo dõi, thống kê, nắm bắt và đánh giá tình hình các đối tượng là du học sinh, xuất khẩu lao động; các đoàn trong tỉnh đi nước ngoài mang hộ chiếu phổ thông hoặc cá nhân sử dụng giấy thông hành để xuất cảnh, đi định cư ở nước ngoài, và đi với các mục đích khác.
5. Các cơ quan, tổ chức có cán bộ được cử đi nước ngoài; cơ quan được giao thẩm định hồ sơ và đề xuất việc cử cán bộ đi nước ngoài phải chịu trách nhiệm về nhân sự do mình cử hoặc cho phép ra nước ngoài.
6. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh các Quyết định của UBND tỉnh đối với các đoàn công tác nước ngoài theo quy định tại khoản 1 điều này hoặc Quyết định cho phép các cá nhân, tổ chức khác ra nước ngoài để tổng hợp, theo dõi.
7. Cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng kế hoạch, chương trình, thời gian, địa điểm và kinh phí đã được duyệt, có trách nhiệm giữ gìn bí mật quốc gia, tuân thủ pháp luật của nước sở tại.
b) Cán bộ, công chức, viên chức được cấp hộ chiếu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng hộ chiếu của mình.
Người bị mất hộ chiếu, ngoài việc thực hiện theo các quy định của Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam, phải báo cáo Sở Ngoại vụ (nếu là hộ chiếu Ngoại giao, hộ chiếu Công vụ) hoặc báo cáo Công an tỉnh (nếu là hộ chiếu phổ thông).
c) Cán bộ là đảng viên đi công tác nước ngoài, ngoài việc thực hiện Quy định này phải thực hiện theo Quy định số 01-QĐ/TU ngày 12/3/2008 của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc về việc quản lý cán bộ, đảng viên đi công tác, học tập ở nước ngoài thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
8. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu và đủ điều kiện được xét cấp thẻ ABTC gửi hồ sơ về Sở Ngoại vụ Vĩnh Phúc; giao Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh ra văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Giao Sở Ngoại vụ tham mưu, phối hợp các cơ quan liên quan tổng hợp tình hình sử dụng thẻ ABTC và thực hiện quy định về quản lý thẻ trên địa bàn tỉnh.
9. Thủ trưởng các Cơ quan, Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện định kỳ hàng quý và hàng năm tổng hợp tình hình hoạt động của các đoàn đi công tác nước ngoài thuộc phân cấp quản lý báo cáo UBND tỉnh gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp.
Điều 5. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài về việc riêng.
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Thủ trưởng các Cơ quan, Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản đồng ý (hoặc trả lời không đồng ý) cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị không thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý đi thăm thân, du lịch, chữa bệnh ở nước ngoài bằng kinh phí của cá nhân, đồng thời báo cáo UBND tỉnh gửi qua Sở Ngoại vụ tổng hợp, theo dõi.
Điều 6. Tổ chức và quản lý các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh (đoàn vào).
1. Các cơ quan, tổ chức Nhà nước (cơ quan chủ trì) trực thuộc quản lý của UBND tỉnh, khi có nhu cầu mời người nước ngoài vào làm việc tại tỉnh phải gửi văn bản nêu rõ mục đích, thành phần đoàn, thời gian, địa điểm, nội dung làm việc và các điều kiện phục vụ về Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ trước ít nhất 05 ngày làm việc.
Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh nghiên cứu, xem xét, báo cáo UBND tỉnh. Sau khi có văn bản đồng ý của UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ phối hợp, hướng dẫn cơ quan chủ trì tổ chức tiếp, làm việc với lễ tân phù hợp, Công an tỉnh phối hợp theo dõi nội dung hoạt động.
Đối với người nước ngoài đã được phép vào Việt Nam, do các cơ quan Trung ương, các cơ quan, tổ chức ngoài tỉnh đưa vào thăm, làm việc tại tỉnh theo chương trình, dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Ngoại vụ trao đổi, phối hợp với Công an tỉnh xem xét và có ý kiến trả lời trực tiếp cơ quan chủ trì.
Trường hợp khách nước ngoài đến làm việc về những lĩnh vực như: tôn giáo, dân tộc, báo chí, an ninh, quốc phòng và những vấn đề phức tạp, nhạy cảm khác thì bắt buộc phải báo cáo xin chủ trương và được sự đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh.
Trường hợp cơ quan thẩm quyền có văn bản không đồng ý việc đón tiếp thì cơ quan chủ trì không được đón tiếp. Nếu quá 05 ngày làm việc kể từ khi có văn bản xin ý kiến mà cơ quan thẩm quyền không có ý kiến trả lời thì cơ quan chủ trì được quyền tổ chức đón tiếp.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 1, Điều này khi tiếp, làm việc với người nước ngoài phải có trách nhiệm trao đổi, thông báo bằng văn bản về nội dung, thành phần và thời gian của chuyến thăm, làm việc trước thời gian tiếp, làm việc ít nhất 05 ngày gửi Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan để tổng hợp, theo dõi.
3. Cơ quan chủ trì phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức làm việc với khách quốc tế đảm bảo an ninh, hiệu quả, theo đúng nội dung chương trình và các quy định về quản lý hoạt động của người nước ngoài; chịu trách nhiệm và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến người nước ngoài; kết thúc chương trình làm việc phải có báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp.
4. Trường hợp cơ quan chủ trì muốn đưa khách đến thăm, làm việc với Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, UBND tỉnh giao Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu đề xuất Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Sở Ngoại vụ phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng đoàn ĐBQH và HĐND, Văn phòng UBND tỉnh và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai đón tiếp theo đúng quy định.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả các chuyến thăm và làm việc của các đoàn khách quốc tế báo cáo UBND tỉnh; Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị chủ trì đảm bảo an ninh đối với các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh.
Điều 7. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; thống kê, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh gửi qua Sở Ngoại vụ.
2. Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn, quản lý các hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các cơ quan chủ trì, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh quản lý hoạt động và xử lý các tình huống phát sinh của tổ chức, cá nhân người nước ngoài do cơ quan, địa phương mình tổ chức tiếp đón.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, quản lý, cấp phép và gia hạn cho lao động là người nước ngoài trên địa bàn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh qua Sở Ngoại vụ; Phối hợp với Công an tỉnh, Sở ngoại vụ và các cơ quan liên quan đề xuất UBND thực hiện các chính sách liên quan đến lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh khi tiếp nhận, thuê người lao động là người nước ngoài vào làm việc phải thực hiện đúng và làm đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội về tình hình lao động người nước ngoài; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài vào làm việc tại tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp cá nhân mời người nước ngoài đến thăm hoặc lưu trú tại nhà riêng phải báo cáo chính quyền cấp xã sở tại, đồng thời khi có vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài phải báo cáo chính quyền cấp xã và công an cấp huyện để phối hợp giải quyết.
7. Sở Ngoại vụ thống kê, tổng hợp tình hình về hoạt động của cá nhân, tổ chức người nước ngoài trên địa bàn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 8. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt công tác về người Việt Nam ở nước ngoài theo chỉ đạo của Trung ương.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh, cung cấp các thông tin cần thiết khi có yêu cầu nhằm phục vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 9. Giải quyết các vấn đề về hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp liên quan đến người nước ngoài.
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện những vấn đề về hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp, thừa kế, con nuôi, hôn nhân và gia đình có liên quan đến người nước ngoài theo đúng quy định pháp luật.
Điều 10. Công tác thông tin đối ngoại.
1. Sở Ngoại vụ giúp UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan Trung ương và của tỉnh thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến địa phương, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh phương hướng hoạt động đối ngoại và các giải pháp thực hiện; Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác thông tin tuyên truyền phục vụ công tác đối ngoại của tỉnh; Tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến thăm, đưa tin, bài và phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
2. Các Sở, Ban, Ngành, địa phương trong tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt và đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại trong phạm vi quản lý nhằm phục vụ sự ổn định an ninh, phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
Điều 11. Quản lý hoạt động kinh doanh, xúc tiến đầu tư có yếu tố nước ngoài.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng chương trình xúc tiến kinh tế đối ngoại của tỉnh trình UBND tỉnh quyết định.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư đối với doanh nghiệp nước ngoài trong các khu công nghiệp, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các cơ quan liên quan, tổng hợp thống kê, báo cáo UBND tỉnh về tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư, hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn gửi qua Sở Ngoại vụ; Đề xuất UBND tỉnh các cơ chế chính sách để quản lý, khuyến khích đầu tư đối với các doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì soạn thảo chiến lược, kế hoạch thu hút, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA; chuẩn bị, tổ chức vận động và điều phối nguồn vốn phù hợp với chương trình thu hút, sử dụng nguồn vốn và các danh mục, chương trình dự án ưu tiên vận động vốn ODA theo đúng quy định.
b) Theo dõi, đánh giá, hướng dẫn, kiểm tra tình hình quản lý, thực hiện có hiệu quả hoạt động các chương trình, dự án; Đôn đốc hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự án ODA.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đánh giá, xác định, tổng hợp nhu cầu về vốn đối ứng, chi phí tư vấn hàng năm cho các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án trên địa bàn tỉnh để cân đối bố trí ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; giải quyết tạm ứng, cấp phát vốn đối ứng và chi phí tư vấn kịp thời cho các tổ chức, cơ quan đã được ghi vốn trong dự toán năm theo tiến độ thực hiện.
d) Chủ trì phối, hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan, tham mưu xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của tỉnh về vận động nguồn vốn ODA; tổ chức các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư của tỉnh.
đ) Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo với Thường trực Tỉnh uỷ và UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính đối với nguồn vốn đối ứng, chi phí tư vấn cho các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an ninh-trật tự, góp phần tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài.
Điều 13. Quản lý và sử dụng các chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (NGO).
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng các chương trình vận động thu hút viện trợ NGO và phê duyệt các dự án phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; Tổ chức quản lý, phân bổ và theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các khoản viện trợ nước ngoài khác của các đơn vị thụ hưởng.
Tổng hợp phân tích và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ NGO; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị UBND tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Cơ quan, đơn vị thụ hưởng dự án có trách nhiệm: phối hợp với tổ chức tài trợ lập dự án và gửi hồ sơ dự án về Sở Ngoại vụ, Sở Ngoại vụ thẩm định hồ sơ, báo cáo UBND tỉnh; tổ chức quản lý, triển khai có hiệu quả dự án khi được phê duyệt; sử dụng nguồn kinh phí dự án và thực hiện các khoản đối ứng như đã thoả thuận, cam kết với phía tài trợ theo các quy định hiện hành; định kỳ 6 tháng và 1 năm tổng hợp kết quả thực hiện dự án báo cáo Sở Ngoại vụ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách đối ứng để thực hiện chương trình dự án đã cam kết với Nhà tài trợ, trình UBND tỉnh.
4. Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kinh phí đối ứng và kinh phí hỗ trợ xúc tiến, thu hút các dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; Phối hợp đề xuất việc bố trí nguồn kinh phí xúc tiến vận động viện trợ.
5. Công an tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ NGO.
6. Ngân sách tỉnh dành kinh phí hàng năm cho việc xúc tiến vận động dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài. Giao Sở Ngoại vụ đề xuất kế hoạch quản lý và sử dụng kinh phí được cấp.
7. Đề nghị UBMTTQ tỉnh phối hợp với Hội Chữ thập đỏ, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tổ chức kêu gọi ủng hộ, cứu trợ quốc tế khẩn cấp khi cần thiết. Phân bổ, quản lý và theo dõi, kiểm tra thực hiện các khoản viện trợ trên.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
Hằng năm tổng hợp tình hình hội nghị, hội thảo quốc tế diễn ra trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao.
2. Các cơ quan chủ trì các chương trình hợp tác quốc tế, tổ chức hội nghị, hội thảo, xúc tiến thương mại phải chuẩn bị kỹ hồ sơ nêu rõ: mục đích, nội dung, thời gian, thành phần, địa điểm, nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động trên gửi về Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo sau đó thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ trì. Kết thúc công việc, cơ quan chủ trì phải tổng hợp, có văn bản báo cáo kết quả với UBND tỉnh qua Sở Ngoại vụ.
3. Sở Tài chính phối hợp với cơ quan chủ trì trình UBND tỉnh bố trí kinh phí đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế, xúc tiến thương mại và ký kết thực hiện các thoả thuận với nước ngoài bằng nguồn ngân sách tỉnh.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì tiếp nhận hồ sơ về việc các tổ chức quốc tế đề nghị trao tặng huân chương, huy chương, các danh hiệu khác hoặc phần thưởng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh vì có thành tích xuất sắc trong hoạt động hoà bình, hữu nghị, hợp tác, nghiên cứu khoa học; thẩm định trình Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cho ý kiến.
Khi có sự đồng ý của Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và có quyết định chính thức từ các tổ chức nước ngoài, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, các cá nhân tổ chức trao tặng.
2. Việc tiếp nhận huân chương, huy chương, các danh hiệu khác và phần thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế trao tặng cho cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc quyền quản lý Nhà nước của UBND tỉnh mà không thuộc trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh. Sở Ngoại vụ tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác thẩm tra các trường hợp này.
Điều 16. Tổ chức quản lý hoạt động của các Hội hữu nghị với nhân dân các nước.
Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh tổ chức quản lý các hoạt động của Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị, các Hội hữu nghị với nhân dân các nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại tại địa phương, trình UBND tỉnh quyết định; tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác đối ngoại của địa phương.
Điều 18. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện công tác đối ngoại.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất theo yêu cầu, các Cơ quan, Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác đối ngoại của đơn vị mình gửi về sở Ngoại vụ (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20/5, báo cáo năm gửi trước ngày 20/11). Sở Ngoại vụ tổng hợp, xây dựng báo cáo về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao theo quy định.
Các cơ quan, đơn vị khi kết thúc một hoạt động đối ngoại có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh qua Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp.
Điều 19. Các nhiệm vụ đối ngoại khác
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, uỷ quyền nêu tại các điều của Quy định này, Chủ tịch UBND tỉnh có thể uỷ quyền cho Thủ trưởng các Cơ quan, Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong hoạt động đối ngoại. Việc uỷ quyền thực hiện bằng văn bản và báo cáo Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Nội vụ. Người được uỷ quyền có trách nhiệm thực hiện theo các nội dung được nêu tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động đối ngoại.
Điều 20. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan.
Sở Ngoại vụ chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra thực hiện Quy định này.
Thủ trưởng các Cơ quan, Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện căn cứ Quy định này tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại tại đơn vị mình; phân công một đồng chí Lãnh đạo phụ trách công tác đối ngoại; giao Văn phòng UBND cấp huyện, Văn phòng hoặc cơ quan chuyên môn của các Sở, Ngành chịu trách nhiệm tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại liên quan.
Đề nghị Uỷ ban MTTQ và các tổ chức thành viên các cấp tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện tốt Quy định này.
Điều 21. Khen thưởng và kỷ luật.
Cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Quy định sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời; nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này nếu phát hiện những vấn đề chưa phù hợp, các Cơ quan, Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
- 1 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 4 Quyết định 2182/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ cùng ban hành
- 6 Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 1 Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Quyết định 2182/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 4 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013