ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2013/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 03 tháng 07 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC HỘI THI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM VÀ KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH ĐOẠT GIẢI TẠI CÁC HỘI THI, KỲ THI QUỐC TẾ, QUỐC GIA VÀ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 03/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
- Quy chế này quy định đối tượng áp dụng, điều kiện và thẩm quyền tổ chức hội thi, hội diễn, kỳ thi, cuộc thi, xét chọn giải thưởng (gọi tắt là Hội thi); cơ cấu giải thưởng, thẩm quyền quyết định giải thưởng và nguồn kinh phí tổ chức hội thi trên địa bàn tỉnh; khen thưởng, nguồn kinh phí khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đoạt giải tại các hội thi, kỳ thi quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, khu vực quốc gia và cấp tỉnh (gọi tắt là quốc tế, quốc gia, cấp tỉnh); quản lý nhà nước và xử lý hành vi vi phạm về tổ chức hội thi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Không áp dụng đối với các hình thức tổ chức hoạt động có tính chất giao lưu, giao hữu.
1. Cơ quan, đơn vị tổ chức hoặc cùng phối hợp tổ chức hội thi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Tập thể, cá nhân trong tỉnh tham gia tại các hội thi được tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và tham gia các hội thi do Trung ương và các tổ chức quốc tế tổ chức.
1. Hội thi là hình thức hoạt động có chủ đề, có tổ chức, có nhiều đối tượng tham gia cùng thi tài.
2. Tổ chức hội thi là hoạt động có tổ chức của một hoặc nhiều cơ quan, đơn vị cùng phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung, kế hoạch hội thi.
Điều 4. Điều kiện tổ chức hội thi
Đơn vị đứng ra tổ chức hội thi phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Chương trình, Kế hoạch tổ chức hội thi.
- Nội quy tổ chức hội thi.
- Thành lập Ban tổ chức hội thi và Hội đồng chấm thi (Hội đồng giám khảo, trọng tài).
- Nguồn kinh phí tổ chức hội thi.
- Năng lực tổ chức và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tổ chức hội thi.
- Thông báo công khai nội dung, kế hoạch, nội quy tổ chức hội thi và kết quả xét chọn sau khi kết thúc hội thi.
Điều 5. Phạm vi tổ chức hội thi
1. Hội thi toàn tỉnh (đối tượng tham gia bao gồm các ngành, các địa phương trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị trung ương trên địa bàn tỉnh).
2. Hội thi toàn ngành hoặc liên ngành tỉnh (đối tượng tham gia trong nội bộ ngành hoặc liên ngành của tỉnh).
3. Hội thi toàn huyện, thành phố (đối tượng tham gia bao gồm các ngành, các địa phương, đơn vị trong huyện, thành phố).
Điều 6. Thẩm quyền quyết định tổ chức hội thi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức Hội thi; quyết định thành lập Ban Tổ chức Hội thi toàn tỉnh và đăng cai do Trung ương tổ chức tại tỉnh; cho phép (bằng văn bản) đối với Hội thi cấp huyện, thành phố và các ngành trong tỉnh.
2. Thủ trưởng (Giám đốc) các ngành của tỉnh quyết định tổ chức, thành lập Ban Tổ chức hội thi trong phạm vi ngành sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định tổ chức, thành lập Ban Tổ chức hội thi trong phạm vi huyện, thành phố sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các hội thi do các Bộ, ngành Trung ương quyết định tổ chức theo ngành dọc từ Trung ương đến cơ sở thì Thủ trưởng (Giám đốc) ngành đó có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên trước khi tổ chức triển khai hội thi ở các cấp trong tỉnh.
Điều 7. Thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức hội thi và cho phép tổ chức hội thi
1. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức hội thi gồm có:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị.
b) Bản dự thảo Kế hoạch tổ chức hội thi.
c) Bản dự thảo Quyết định thành lập Ban Tổ chức hội thi.
d) Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tổ chức hội thi gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị tổ chức hội thi.
b) Các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến hội thi (nếu có).
c) Kế hoạch tổ chức hội thi bao gồm các nội dung: tên hội thi; mục đích, ý nghĩa của hội thi; đối tượng dự thi; nội dung thi; tiêu chí xét chọn giải thưởng, số lượng và cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, nguồn kinh phí, thời gian và địa điểm tổ chức hội thi.
d) Mỗi hồ sơ chỉ được tổ chức hội thi một lần.
3. Trình tự thủ tục:
a) Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì xây dựng kế hoạch hội thi có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức hội thi toàn tỉnh, quyết định đăng cai hội thi do Trung ương tổ chức trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Nội vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của các ngành, địa phương trong tỉnh xin phép tổ chức Hội thi và chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ xin tổ chức hội thi. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản cho phép hoặc không cho phép tổ chức hội thi.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tổ chức hội thi
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch, nội dung hội thi sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức hội thi trong thời gian thích hợp, hạn chế tối đa việc sử dụng giờ làm việc của Nhà nước. Bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả, an toàn trong quá trình tổ chức hội thi. Kết thúc hội thi phải phân tích đánh giá kết quả chất lượng, hiệu quả của hội thi và báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Bảo đảm an ninh trật tự trước, trong và sau khi kết thúc hội thi.
4. Chịu trách nhiệm mọi sự sai trái của hội thi.
Điều 9. Trách nhiệm của người tham gia hội thi
1. Chấp hành nghiêm túc kế hoạch, nội quy, thể lệ của hội thi.
2. Đoàn kết, trung thực trong quá trình tham gia hội thi.
Điều 10. Cơ cấu, số lượng giải thưởng và thẩm quyền quyết định giải thưởng hội thi
1. Cơ cấu giải thưởng hội thi do cơ quan tổ chức hội thi quy định trong kế hoạch hội thi.
2. Số lượng giải thưởng từng môn, bộ môn, thể loại, gồm: 01 giải nhất; tối đa 02 giải nhì, 03 giải ba, trường hợp cần thiết được xét tặng giải khuyến khích, nhưng tổng số các giải thưởng không quá 50% số lượng tập thể, cá nhân tham gia hội thi.
3. Trưởng ban Tổ chức hội thi quyết định tặng giải thưởng hội thi sau khi có kết quả chính thức của Hội đồng giám khảo, Hội đồng chấm thi hoặc trọng tài.
4. Kinh phí chi cho giải thưởng được trích chi từ kinh phí tổ chức hội thi. Tùy theo nguồn kinh phí tổ chức hội thi, cơ quan tổ chức hội thi quy định mức thưởng kèm theo giải thưởng.
- Giải nhì tiền thưởng hoặc hiện vật khen thưởng bằng 70% giải nhất.
- Giải ba tiền thưởng hoặc hiện vật khen thưởng bằng 50% giải nhất.
- Giải khuyến khích tiền thưởng hoặc hiện vật khen thưởng tối đa bằng 30% giải nhất.
- Tiền thưởng hoặc giá trị hiện vật kèm theo giải thưởng tập thể gấp hai lần đối với cá nhân.
- Trong một hội thi có tập thể, cá nhân đoạt được nhiều giải thưởng cùng nội dung, thể loại nhưng cấp độ khác nhau thì được hưởng mức tiền thưởng của giải thưởng cao nhất, nếu thành tích đạt được khác nhau về nội dung, thể loại thi thì đoạt giải thưởng nào được hưởng tiền thưởng của giải thưởng đó. Trường hợp đặc biệt do Trưởng ban tổ chức hội thi quyết định trong nguồn kinh phí tổ chức hội thi đã được phê duyệt.
KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH ĐOẠT GIẢI TẠI CÁC HỘI THI, KỲ THI QUỐC TẾ, QUỐC GIA VÀ CẤP TỈNH
1. Đoạt giải nhất (Huy chương vàng) quốc tế tiền thưởng bằng 30 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
2. Đoạt giải nhì (Huy chương bạc) quốc tế tiền thưởng bằng 27 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
3. Đoạt giải ba (Huy chương đồng) quốc tế tiền thưởng bằng 24 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
4. Đoạt giải nhất (Huy chương vàng) khu vực châu Á, giải khuyến khích quốc tế tiền thưởng bằng 20 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
5. Đoạt giải nhì (Huy chương bạc) khu vực châu Á tiền thưởng bằng 17 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
6. Đoạt giải ba (Huy chương đồng) khu vực châu Á tiền thưởng bằng 14 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
7. Đoạt giải nhất (Huy chương vàng) khu vực Đông Nam Á, giải khuyến khích khu vực châu Á, tiền thưởng bằng 10 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
8. Đoạt giải nhì (Huy chương bạc) khu vực Đông Nam Á tiền thưởng bằng 8 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
9. Đoạt giải ba (Huy chương đồng) khu vực Đông Nam Á tiền thưởng bằng 6 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
10. Đoạt giải nhất (Huy chương vàng) quốc gia, giải khuyến khích khu vực Đông Nam Á, tiền thưởng kèm theo bằng 5 lần tiền thưởng của Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
11. Đoạt giải nhì (Huy chương bạc) quốc gia tiền thưởng kèm theo bằng 4 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
12. Đoạt giải ba (Huy chương đồng) quốc gia tiền thưởng kèm theo bằng 3 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
13. Đoạt giải khuyến khích toàn quốc, giải nhất (Huy chương vàng) khu vực quốc gia tiền thưởng bằng 2 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
14. Đoạt giải nhì (Huy chương bạc) khu vực quốc gia tiền thưởng 1,5 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
15. Đoạt giải nhất cấp tỉnh, giải ba (Huy chương đồng) khu vực quốc gia tiền thưởng kèm theo bằng 1,2 lần tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
16. Học sinh đỗ thủ khoa trong các kỳ thi tuyển sinh vào các trường đại học trong nước, Thủ khoa trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông của tỉnh được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng, cụ thể như sau:
a) Thí sinh đỗ thủ khoa đại học có tổng số điểm của 3 môn thi chính (chưa nhân hệ số) trên 29 điểm tiền thưởng bằng 8 lần Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thí sinh đỗ thủ khoa đại học có tổng số điểm của 3 môn thi chính (chưa nhân hệ số) từ 25 đến 29 điểm tiền thưởng bằng 6 lần Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thí sinh đỗ thủ khoa đại học có tổng số điểm của 3 môn thi chính (chưa nhân hệ số) từ 20 đến dưới 25 điểm tiền thưởng bằng 4 lần Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thí sinh đỗ thủ khoa đại học có số điểm dưới 20 điểm và thủ khoa trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông của tỉnh tiền thưởng bằng 2 lần Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Thí sinh trúng tuyển vào các trường Đại học có số điểm từ 28 điểm trở lên của 3 môn thi (chưa nhân hệ số, không đạt thủ khoa trường) tiền thưởng bằng 2 lần bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
17. Huấn luyện viên, giáo viên, người được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện có vận động viên, học sinh tham gia dự thi đạt giải tại các cuộc thi quốc tế, khu vực quốc tế và toàn quốc được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng không quá 50% giải thưởng cao nhất của vận động viên, học sinh do huấn luyện viên, giáo viên trực tiếp huấn luyện, bồi dưỡng.
Trường hợp một người huấn luyện, bồi dưỡng có nhiều tập thể, cá nhân tham gia hội thi trong cùng nội dung, thể loại thi đều đạt giải hoặc nhiều người cùng huấn luyện, bồi dưỡng trong cùng nội dung, thể loại thì tổng số tiền thưởng cho huấn luyện viên tối đa bằng mức tiền thưởng giải thưởng cao nhất của tập thể hoặc cá nhân được mình huấn luyện, bồi dưỡng.
18. Tiền thưởng cho tập thể bằng 2 lần tiền thưởng cho cá nhân.
19. Trường hợp tập thể, cá nhân đoạt giải đã được tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng tiền thưởng theo các mức thưởng quy định tại quy chế này (không tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
20. Các trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 14. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức hội thi trong phạm vi toàn tỉnh
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cho phép tổ chức hội thi, đình chỉ hội thi, hủy bỏ kết quả hội thi khi phát hiện có vi phạm các quy định về tổ chức hội thi.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm theo dõi kết quả hội thi đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích đoạt giải tại các hội thi, trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
Điều 15. Nghiêm cấm tổ chức hội thi dưới các hình thức sau
1. Tổ chức hội thi có nội dung trái với chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, trái với đạo đức, phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Lập hồ sơ không trung thực để đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức hội thi.
3. Tổ chức hội thi để vụ lợi về kinh tế cho đơn vị, cá nhân tổ chức hội thi.
4. Lợi dụng chức vụ cá nhân, quyền hạn của cơ quan để ép buộc tập thể, cá nhân tham gia hội thi đóng góp kinh phí; sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp để tổ chức hội thi khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép; tổ chức huy động nguồn kinh phí trái pháp luật.
5. Tổ chức hội thi, khi chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
Điều 16. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi sai trái, gian dối trong hội thi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội thi phải có trách nhiệm xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả hội thi. Trong trường hợp cần thiết phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức để giải quyết.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về tổ chức hội thi, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- 1 Quyết định 2822/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tổ chức Hội thi, Hội diễn, Liên hoan nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện (thành phố), cấp xã phường, thị trấn và Hội thi Thông tin lưu động cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 46/2015/QĐ-UBND Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức thực hiện việc đặt các biển báo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích trong kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Thông tin - Truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy chế Giải thưởng công nhân, viên chức, lao động tiêu biểu tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 2140/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tổ chức cuộc thi mẫu thiết kế "Biểu tượng điểm nhấn tại cửa ngõ phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế"
- 6 Quyết định 1771/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh phân công quản lý di tích do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng ''''Ngọn Hải đăng'''' tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ thi quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, khu vực quốc gia, kỳ thi cấp tỉnh áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9 Quyết định 31/2012/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, bồi dưỡng đội tuyển tham dự kỳ thi quốc gia, quốc tế và khu vực tại tỉnh Vĩnh Phúc
- 10 Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định xét chọn, trao giải thưởng Trương Vĩnh ký do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 12 Quyết định 1567/QĐ-UBND năm 2010 về Quy định xét chọn, trao giải thưởng Trương Vĩnh Ký do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 13 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 2822/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tổ chức Hội thi, Hội diễn, Liên hoan nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện (thành phố), cấp xã phường, thị trấn và Hội thi Thông tin lưu động cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 46/2015/QĐ-UBND Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức thực hiện việc đặt các biển báo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích trong kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Thông tin - Truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy chế Giải thưởng công nhân, viên chức, lao động tiêu biểu tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 2140/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tổ chức cuộc thi mẫu thiết kế "Biểu tượng điểm nhấn tại cửa ngõ phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế"
- 6 Quyết định 1771/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh phân công quản lý di tích do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng ''''Ngọn Hải đăng'''' tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ thi quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, khu vực quốc gia, kỳ thi cấp tỉnh áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9 Quyết định 31/2012/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, bồi dưỡng đội tuyển tham dự kỳ thi quốc gia, quốc tế và khu vực tại tỉnh Vĩnh Phúc
- 10 Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định xét chọn, trao giải thưởng Trương Vĩnh ký do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 12 Quyết định 1567/QĐ-UBND năm 2010 về Quy định xét chọn, trao giải thưởng Trương Vĩnh Ký do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành