ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2017/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 01 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BCT ngày 30/7/2014 của Bộ Công Thương Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/9/2017.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại vụ, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 01/9/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước (gọi tắt là quản lý) đối với hoạt động bán hàng đa cấp (BHĐC) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan (gọi chung là cơ quan) đối với công tác quản lý hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp quản lý
1. Việc phối hợp quản lý phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan do pháp luật quy định; sự phân công của cấp có thẩm quyền và yêu cầu quản lý hoạt động BHĐC trong từng thời điểm.
2. Việc phối hợp thực hiện công tác quản lý hoạt động BHĐC phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và người tham gia BHĐC thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý hoạt động BHĐC, các cơ quan có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan khác có liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh.
4. Việc tổ chức phối hợp lực lượng thanh tra, kiểm tra và xử lý theo từng vụ việc phải căn cứ vào nguồn thông tin; công tác kiểm tra của từng cơ quan và phải do người đứng đầu cơ quan đó chỉ đạo bằng văn bản; trong trường hợp cần thiết, các cơ quan liên quan cùng phối hợp thực hiện việc kiểm tra.
1. Thực hiện chế độ cung cấp thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình hoạt động BHĐC thuộc phạm vi, chức năng quản lý giữa các cơ quan có liên quan. Cung cấp, trao đổi thông tin trong việc: Xác nhận Thông báo hoạt động BHĐC; Xác nhận thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ thông báo hoạt động BHĐC; Xác nhận thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về BHĐC; cấp phép hội nghị, hội thảo quốc tế đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế của các doanh nghiệp BHĐC tổ chức trên địa bàn tỉnh; Xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm tại hội nghị, hội thảo của các doanh nghiệp BHĐC; Xác nhận nội dung liên quan đến an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn đo lường và các nội dung khác theo quy định pháp luật; Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp BHĐC, Giấy đăng ký kinh doanh (đối với các hộ kinh doanh làm đại lý ký gửi hàng hóa với doanh nghiệp BHĐC); Tình trạng hoạt động kinh doanh hoặc tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp BHĐC trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đối với hoạt động BHĐC cho các doanh nghiệp, người tham gia BHĐC và người dân trên địa bàn tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động BHĐC; phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh.
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện công tác quản lý hoạt động BHĐC; công tác phối hợp quản lý hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh; đề nghị bổ sung, sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý đối với hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động BHĐC còn bất cập.
1. Các cơ quan có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương theo dõi và giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản lý hoạt động BHĐC; Các cơ quan chủ động thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý hoạt động BHĐC trong phạm vi chức năng, quyền hạn được giao.
2. Các cơ quan chỉ định đơn vị trực thuộc làm đầu mối để phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin và tham mưu xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động BHĐC theo phạm vi, chức năng, quyền hạn được giao.
3. Để đảm bảo công tác phối hợp được kịp thời, các cơ quan có thể trao đổi thông tin thông qua hình thức trực tiếp gặp gỡ để trao đổi, thông qua văn bản hoặc thông qua các phương tiện thông tin liên lạc.
4. Đối với từng chuyên đề, vụ việc cụ thể cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan liên quan, cơ quan được giao chủ trì có trách nhiệm tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành để tiến hành kiểm tra đảm bảo tính pháp lý và trình tự thủ tục; chịu trách nhiệm về kinh phí trong quá trình tổ chức kiểm tra theo quy định; tổng hợp nội dung, kết quả kiểm tra gửi Sở Công Thương để báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác có liên quan trong công tác quản lý hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, yêu cầu doanh nghiệp và người tham gia BHĐC tuân thủ các quy định của pháp luật; Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, cơ quan truyền thông đại chúng và các tổ chức đoàn thể quần chúng trên địa bàn tỉnh triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đối với hoạt động BHĐC nhằm nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp và người tham gia BHĐC trên địa bàn tỉnh.
3. Là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính: Xác nhận thông báo hoạt động BHĐC; Xác nhận thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ thông báo hoạt động BHĐC; Xác nhận thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về BHĐC; Xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm được giới thiệu tại hội nghị, hội thảo của các doanh nghiệp BHĐC theo phạm vi, chức năng quản lý; Tiếp nhận hồ sơ, thông báo và thông tin liên quan từ Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương về việc cấp giấy đăng ký hoạt động, tạm ngưng hoạt động, chấm dứt hoạt động BHĐC theo quy định; Giám sát, kiểm tra hoạt động BHĐC theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động BHĐC được Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương cấp và nội dung thông báo hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh, việc tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về BHĐC, việc tạm ngưng, chấm dứt hoạt động BHĐC theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh cấp phép hội nghị, hội thảo quốc tế có liên quan đến hoạt động BHĐC được tổ chức trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc xác minh từng vụ việc theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động BHĐC theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp thẩm quyền xử lý.
6. Chỉ đạo Chi cục Quản lý Thị trường tỉnh thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động BHĐC cho người dân, doanh nghiệp và người tham gia BHĐC trên địa bàn tỉnh; Chủ trì, phối hợp với các ngành, lực lượng và địa phương tăng cường công tác quản lý địa bàn, tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất theo vụ việc; Thường xuyên giám sát hoạt động BHĐC, việc tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về BHĐC theo địa bàn; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các doanh nghiệp và người tham gia BHĐC trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức giao ban giữa các cơ quan có liên quan đối với công tác quản lý hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh khi cần thiết. Hàng năm, tổng hợp báo cáo định kỳ về công tác quản lý hoạt động BHĐC và việc triển khai thực hiện Quy chế phối hợp quản lý hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh, Bộ Công Thương.
8. Đề nghị Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động BHĐC đối với doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật về BHĐC; Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh những quy định không phù hợp đối với công tác quản lý hoạt động BHĐC; đề xuất sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế phối hợp quản lý hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh nếu thấy cần thiết.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chủ trì thẩm định, xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm do doanh nghiệp và người tham gia BHĐC giới thiệu tại hội nghị, hội thảo tổ chức trên địa bàn tỉnh theo phạm vi, chức năng quản lý (kết quả xác nhận của Sở Y tế hoặc của đơn vị được Sở Y tế ủy quyền, phân cấp là căn cứ để Sở Công Thương xác nhận tiếp nhận hồ sơ Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo về hoạt động BHĐC theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này).
2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp và người tham gia BHĐC (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện, các hộ kinh doanh có hợp đồng đại lý ký gửi hàng hóa với doanh nghiệp BHĐC) trong việc quảng cáo, tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm thuộc phạm vi, chức năng quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp, xử lý kịp thời các thông tin về dấu hiệu vi phạm trong hoạt động BHĐC thuộc phạm vi, chức năng quản lý do các cơ quan liên quan cung cấp.
8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
1. Chủ trì thẩm định, xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm do doanh nghiệp BHĐC giới thiệu tại hội nghị, hội thảo tổ chức trên địa bàn tỉnh theo phạm vi, chức năng quản lý (kết quả xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc của đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ủy quyền, phân cấp là căn cứ để Sở Công Thương xác nhận tiếp nhận hồ sơ Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về BHĐC cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này).
2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp và người tham gia BHĐC (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện, các hộ kinh doanh có hợp đồng đại lý ký gửi hàng hóa với doanh nghiệp BHĐC) trong việc quảng cáo, thực hiện các hội nghị, hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp, xử lý kịp thời các thông tin về dấu hiệu vi phạm trong hoạt động BHĐC thuộc phạm vi quản lý do cơ quan liên quan cung cấp.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh cấp phép hội nghị, hội thao quốc tế đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Thông báo kết quả thẩm định và cấp phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến hoạt động BHĐC cho Sở Công Thương và các cơ quan liên quan được biết để phối hợp quản lý.
3. Kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các hội nghị, hội thao quốc tế của doanh nghiệp, người tham gia BHĐC tổ chức trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp, xử kịp thời các thông tin về dấu hiệu vi phạm trong hoạt động BHĐC thuộc phạm vi chức năng quản lý do các cơ quan liên quan cung cấp.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm của doanh nghiệp BHĐC (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện, các hộ kinh doanh có hợp đồng đại lý ký gửi hàng hóa với doanh nghiệp BHĐC) hoạt động trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi, chức năng quản lý theo quy định pháp luật.
2. Phối hợp, xử lý kịp thời thông tin về dấu hiệu vi phạm trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ đối với hoạt động BHĐC do các cơ quan liên quan cung cấp.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động BHĐC nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và người tham gia BHĐC và nhận thức của người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý các hành vi quảng cáo sai sự thật; tổ chức hoạt động BHĐC qua mạng trái phép.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thực hiện cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của doanh nghiệp BHĐC để các cơ quan liên quan được biết và phối hợp quản lý.
2. Phối hợp, xử lý kịp thời các thông tin về dấu hiệu vi phạm trong hoạt động BHĐC thuộc phạm vi, chức năng quản lý do các cơ quan liên quan cung cấp.
Điều 13. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
Phối hợp, xử lý kịp thời các thông tin về dấu hiệu vi phạm trong hoạt động BHĐC thuộc phạm vi, chức năng quản lý do các cơ quan liên quan cung cấp.
Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan quản lý có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp và người tham gia BHĐC (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện, các hộ kinh doanh có hợp đồng đại lý ký gửi hàng hóa với doanh nghiệp BHĐC) tuân thủ các quy định của pháp luật về BHĐC.
2. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động BHĐC; tiến hành các biện pháp nghiệp vụ nắm tình hình, thu thập thông tin về phương thức, thủ đoạn, cách thức lôi kéo, dụ dỗ người dân tham gia hoạt động BHĐC bất chính, huy động tài chính trái pháp luật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh; thực hiện xác minh, điều tra, kiểm tra khi tiếp nhận được các thông tin về dấu hiệu vi phạm đối với hoạt động BHĐC và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển các cơ quan có thẩm xử lý vi phạm theo quy định.
4. Tổ chức phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc qua đó tuyên truyền, nâng cao ý thức cảnh giác cho người dân trước phương thức, thủ đoạn hoạt động vi phạm pháp luật của doanh nghiệp và người tham gia BHĐC.
Điều 15. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp, người tham gia BHĐC có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh thực hiện chế độ kê khai và nộp các khoản thuế, phí theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Công Thương, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan kiểm tra và xử lý các vụ việc vi phạm về chấp hành pháp luật về thuế của các doanh nghiệp và người tham gia BHĐC; kiểm tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm Luật Thuế của các doanh nghiệp hoạt động BHĐC có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Cung cấp thông tin về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với hộ kinh doanh làm đại lý ký gửi hàng hóa cho doanh nghiệp BHĐC) để các cơ quan liên quan phối hợp theo dõi, giám sát.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng, chính quyền cấp xã, phường, thị trấn của địa phương tăng cường theo dõi, quản lý hoạt động BHĐC; phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật đối với các hoạt động BHĐC trên địa bàn.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHĐC đối với người dân trên địa bàn.
Điều 17. Trách nhiệm chung các cơ quan liên quan
1. Có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh đối với các mặt hàng kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc lĩnh vực do cơ quan quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh theo phạm vi, chức năng, quyền hạn được giao.
3. Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình liên quan đến công tác quản lý hoạt động BHĐC theo lĩnh vực phụ trách về đầu mối Sở Công Thương để phối hợp quản lý.
4. Chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật thông tin liên quan để phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về hoạt động BHĐC. Đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hoạt động BHĐC trên trang thông tin điện tử của đơn vị để người dân, doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan được biết.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với hoạt động BHĐC trên địa bàn theo lĩnh vực phụ trách cho Sở Công Thương trước ngày 31 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
6. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý đối với hoạt động BHĐC trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung những quy định hiện hành trong quản lý hoạt động BHĐC còn bất cập.
1. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi, chức năng, quyền hạn được giao tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Định kỳ hàng năm, các Sở, Ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động bán hàng đa cấp có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh.
Điều 19. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được UBND tỉnh xét khen thưởng theo quy định.
2. Các tập thể, cá nhân trong quá trình tổ chức thực hiện nếu vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
- 1 Quyết định 53/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 17/2017/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 730/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp do thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7 Quyết định 44/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Thông tư 24/2014/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 11 Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
- 12 Luật cạnh tranh 2004
- 1 Quyết định 53/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 17/2017/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 730/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp do thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7 Quyết định 44/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam