- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3 Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 5 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6 Thông tư 07/2019/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Quyết định 770/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9 Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 10 Quyết định 08/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2021/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 27 tháng 05 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2021.
Quyết định số 770/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 05 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Định (gọi tắt là đăng ký thế chấp).
Những nội dung không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký thế chấp.
1. Sở Tư pháp; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; Cơ quan Thi hành án dân sự; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Các tổ chức tín dụng, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh; Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng Thừa phát lại.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
1. Bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Kịp thời phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
Việc phối hợp phải dựa trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp.
2. Rà soát, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký thế chấp.
3. Cung cấp, công bố, trao đổi thông tin về đăng ký thế chấp.
4. Bảo đảm nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp.
5. Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến đăng ký thế chấp.
6. Chế độ báo cáo, thống kê tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký thế chấp.
7. Thực hiện việc sơ kết, tổng kết công tác đăng ký thế chấp.
Điều 6. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai, tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp của các tổ chức tín dụng.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký thế chấp.
4. Văn phòng đăng ký đất đai chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đúng các quy định pháp luật về đăng ký thế chấp và các văn bản liên quan.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, kịp thời phát hiện các nội dung không còn phù hợp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định, các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký thế chấp; chủ trì, phối hợp với Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp) , Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá nhân có liên quan làm công tác đăng ký thế chấp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký thế chấp tại địa phương mình trên cơ sở chương trình, kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Cung cấp, công bố, trao đổi thông tin về đăng ký thế chấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, công bố thông tin về tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 64 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP trên Trang thông tin điện tử của Sở; cung cấp thông tin có liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; tình trạng pháp lý của tài sản thế chấp cho các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan Thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại và các cơ quan có liên quan.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, công bố thông tin về tài sản thế chấp sau khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký thế chấp liên quan đến việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 64 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
3. Cơ quan Thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm gửi thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án, giải tỏa kê biên tài sản thi hành án tới Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, tài sản gắn liền với đất bị kê biên ngay trong ngày ký quyết định kê biên, quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản kê biên thi hành án, giải tỏa kê biên tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 9. Bảo đảm nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đăng ký thế chấp
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm bảo đảm nguồn nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất thực hiện hoạt động đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động đăng ký thế chấp theo quy định.
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tại Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về thực hiện hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về đăng ký thế chấp; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp làm việc với các Đoàn thanh tra, kiểm tra của Bộ Tư pháp đối với hoạt động đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
b) Theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Trực tiếp tham gia và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của công tác đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của Sở Tư pháp.
3. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; phối hợp chặt chẽ và cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo khi có yêu cầu.
Điều 11. Chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động đăng ký thế chấp
1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc báo cáo, thống kê hàng năm về hoạt động đăng ký thế chấp và gửi Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả, tình hình tổ chức, hoạt động đăng ký thế chấp báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Việc báo cáo, thống kê được thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Điều 12. Thực hiện việc sơ kết, tổng kết công tác đăng ký thế chấp
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các quy định của pháp luật về công tác đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh theo chương trình, kế hoạch của Bộ Tư pháp và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết hoạt động đăng ký thế chấp để kịp thời phát hiện, đề xuất hướng xử lý những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai, thực hiện việc đăng ký thế chấp bằng phương thức đăng ký trực tuyến sau khi có hướng dẫn thực hiện từ các cơ quan có thẩm quyền cấp trên.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, thực hiện việc kết nối, đồng bộ thủ tục đăng ký thế chấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia sau khi có hướng dẫn từ các cơ quan có thẩm quyền cấp trên.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì. Lựa chọn phương thức phối hợp phù hợp và đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan phối hợp thực hiện.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến nội dung do mình chủ trì. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các nội dung chủ trì.
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề xuất, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành liên quan các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
d) Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí và quyết toán kinh phí phục vụ cho nội dung phối hợp do mình chủ trì.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm:
a) Xác định rõ trách nhiệm phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
b) Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Cử cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành và thực hiện nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
d) Tham gia xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các nội dung có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tư pháp
Có trách nhiệm chủ trì, làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế; chủ động tham gia, chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện các nội dung theo Quy chế này đảm bảo tiến độ, chất lượng.
3. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan
Các sở, ngành và các đơn vị, tổ chức có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 770/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4 Quyết định 08/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang