UBND TỈNH BẮC KẠN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1909/QĐ-BCĐ | Bắc Kạn, ngày 01 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 61
BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 61 TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Kết luận: 61-KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư về Đề án “Nâng cao vai trò trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020”;
Căn cứ Quyết định số: 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011-2020”;
Căn cứ Quyết định số: 1394-QĐ/TU ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Tỉnh uỷ Bắc Kạn, về “Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kết luận số: 61-KL/TW của Ban Bí thư và Quyết định số: 673/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 61
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1909/QĐ-BCĐ ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo (BCĐ) thực hiện Đề án 61 tỉnh Bắc Kạn trong phạm vi tỉnh.
Hội Nông dân tỉnh là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
- Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể, đồng thời đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân.
- Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân đối với lĩnh vực được giao và tuân thủ các quy định theo Quy chế này.
- Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
* Chức năng: Tham mưu cho Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy về chủ trương, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Kết luận số: 61-KL/TW của Ban Bí thư và Quyết định: 673/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ngành, huyện, Thị ủy và UBND huyện, thị thực hiện Kết luận số: 61-KL/TW của Ban Bí thư và Quyết định: 673/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61 Trung ương và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kết luận số: 61-KL/TW của Ban Bí thư và Quyết định: 673/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và đề xuất, kiến nghị với Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy.
Chương 2.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Trưởng ban Chỉ đạo
- Lãnh đạo, điều hành hoạt động chung của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo để chỉ đạo, triển khai thực hiện Kết luận 61 và Quyết định 673.
- Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Phó Trưởng ban Chỉ đạo
- Thay mặt Trưởng ban chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự ủy nhiệm của Trưởng ban.
- Giúp Trưởng ban trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch.
- Kiểm tra, báo cáo Trưởng ban về sự phối hợp giữa các Sở, Ngành liên quan, các huyện, thị trong việc triển khai thực hiện kế hoạch hằng năm của Ban Chỉ đạo.
- Thừa ủy quyền của Trưởng ban xử lý công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất.
Điều 6. Các thành viên Ban Chỉ đạo
Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban phân công.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 7. Chế độ làm việc
- Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng 1 lần, trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban có thể triệu tập họp bất thường.
- Trưởng ban quyết định việc triệu tập các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
- Thành phần các cuộc họp, ngoài các thành viên Ban Chỉ đạo, Trưởng ban
Chỉ đạo có thể mời thêm các đại biểu có liên quan, các chuyên gia tư vấn.
- Trường hợp các thành viên của Ban Chỉ đạo vắng mặt tại các cuộc họp vì lý do khách quan thì phải báo cáo xin phép Trưởng ban và cử cán bộ đi họp thay để nắm tình hình, tham gia và tiếp thu các ý kiến của cuộc họp.
Điều 8. Chế độ báo cáo
- Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, đề xuất những vấn đề phát sinh gửi cơ quan thường trực (Hội Nông dân tỉnh) trước ngày 20/6 và 20/12 hằng năm để tổng hợp báo cáo theo quy định (có thể có báo cáo đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể).
- Hằng năm Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chung, hoặc từng nhiệm vụ cụ thể.
Điều 9. Kinh phí hoạt động, phương tiện làm việc
Kinh phí hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo do ngân sách cấp theo kế hoạch được duyệt và do Hội Nông dân tỉnh - cơ quan Thường trực trực tiếp lập và quản lý.
Phương tiện làm việc và điều kiện hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo do cơ quan nơi các thành viên công tác đảm nhiệm. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo có thể sử dụng bộ máy giúp việc của cơ quan nơi mình công tác để theo dõi, tổng hợp, tham mưu, thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ những nội dung của Quy chế này. Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan và các huyện, Thị ủy; Ủy ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm phối hợp tạo điều kiện thuận lợi để Ban Chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thường trực Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh các thành viên Ban Chỉ đạo phản ánh qua cơ quan Thường trực để tổng hợp báo cáo Trưởng
Ban Chỉ đạo xem xét bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 4405/QĐ-BCĐ năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016”
- 2 Quyết định 660/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 3 Quyết định 4153/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án 343 "Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2010 - 2015)
- 4 Quyết định 673/QĐ-TTg năm 2011 về Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Kết luận 61-KL/TW về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Quyết định 4405/QĐ-BCĐ năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016”
- 2 Quyết định 660/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 3 Quyết định 4153/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án 343 "Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2010 - 2015)