ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 2 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 07/TTr-SLĐTBXH ngày 05/02/2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2020-2025.
Điều 2. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị-xã hội, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động- Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Tỉnh đoàn Quảng Ngãi và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 13/02/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. MỤC TIÊU
1. Phấn đấu 100% gia đình có trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em bằng các hình thức khác nhau; 100% học sinh được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng tự bảo vệ trước các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục với nội dung phù hợp với lứa tuổi.
2. Phấn đấu 100% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cộng tác viên, tình nguyện viên được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em; dịch vụ bảo vệ trẻ em, đặc biệt là dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường hợp khẩn cấp được củng cố và phát triển ở tất cả các cơ quan, địa phương.
3. Phấn đấu 100% cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm về phòng ngừa bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em đến toàn thể cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên trong cơ sở giáo dục và người học; thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời khi phát hiện người học bị bạo lực học đường, bị xâm hại tình dục.
4. Phấn đấu 100% cơ sở y tế cấp xã, cấp huyện được tăng cường năng lực y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.
5. Phấn đấu 100% cán bộ công an làm công tác điều tra các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được nâng cao năng lực thực hiện hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em; 40% các huyện, thành phố xây dựng mô hình Phòng điều tra thân thiện với trẻ em.
II. NỘI DUNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, xã hội, cha mẹ và trẻ em
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành có liên quan.
c) Nội dung hoạt động:
- Thông qua hoạt động hội nghị, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề... tổ chức hướng dẫn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em về kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em để thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi, quan niệm trong việc bảo vệ trẻ em
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và vận động xã hội về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, tạo lập môi trường sống an toàn cho trẻ em thông qua các hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn, bồi dưỡng.
- Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Xây dựng các sản phẩm truyền thông (tờ gấp, tờ rơi, sổ tay tuyên truyền, pa nô, áp phích, băng rôn khẩu hiệu...); biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng và giáo dục về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
- Tuyên truyền bằng hình thức sân khấu hóa thông qua hoạt động văn hóa, văn nghệ, hội thi và các hình thức phù hợp khác.
2. Phòng ngừa bạo lực học đường; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục
a) Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành có liên quan.
c) Nội dung hoạt động:
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng ngừa đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em và qua Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).
- Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em vào kế hoạch giáo dục nhà trường; thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không bạo lực đối với người học.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục về phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em.
- Hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục.
3. Cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành có liên quan.
c) Nội dung hoạt động:
- Tổ chức nâng cao năng lực, cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại tình dục.
- Tổ chức học tập, chia sẻ kinh nghiệm về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em giữa các địa phương và các tỉnh.
4. Tiếp nhận khám, chữa bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
a) Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành có liên quan.
c) Nội dung hoạt động:
- Tổ chức lồng ghép hoạt động phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em vào hoạt động khám, chữa bệnh cho trẻ em và hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý trong bệnh viện.
- Xây dựng quy trình tiếp nhận khám, chữa bệnh và tăng cường năng lực của nhân viên y tế về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
- Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
5. Tăng cường công tác điều tra thân thiện đối với trẻ em
a) Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành có liên quan.
c) Nội dung hoạt động:
- Xây dựng quy định và tiêu chuẩn về hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.
- Thí điểm kết nối các biện pháp điều tra thân thiện với cung cấp dịch vụ y tế, hỗ trợ tâm lý, phúc lợi xã hội, dịch vụ bảo vệ trẻ em cho trẻ em là người bị hại, người làm chứng của bạo lực, xâm hại tình dục.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ công an làm công tác điều tra thân thiện với trẻ em.
- Xây dựng và phát triển mô hình Phòng điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và hình thành mạng lưới xã hội về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em giữa các cơ quan, tổ chức liên quan, có sự tham gia của nhân viên bưu điện và các đoàn viên, hội viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Chữ thập đỏ và các tổ chức xã hội
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành có liên quan.
c) Nội dung hoạt động:
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ, nhân viên bưu điện và các tổ chức tham gia vào mạng lưới bảo vệ trẻ em, xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
- Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em giữa cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn hỗ trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có).
2. Trên cơ sở nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, hàng năm các sở, ngành, địa phương lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương về công tác bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em; đẩy mạnh công tác hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em là nạn nhân bạo lực, xâm hại tình dục.
2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật, chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em; ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Phát triển dịch vụ bảo vệ trẻ em trên các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục và tư pháp; chú trọng cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại gia đình, cơ sở giáo dục và cơ sở y tế.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp; ứng dụng công nghệ thông tin để kết nối với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111); duy trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế thông tin, báo cáo ở tất cả các cấp về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch này theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tài chính cùng với thời điểm lập dự toán hàng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập và căn cứ khả năng ngân sách, có trách nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
3. Các sở, ngành là thành viên Ban điều hành hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo việc thực hiện qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn Quảng Ngãi, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia triển khai, thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động hàng năm về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Chương trình; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có), các đơn vị và địa phương phản ánh kịp thời về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban điều hành hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo./.
- 1 Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1863/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2020 về hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3 Quyết định 1863/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về tăng cường chỉ đạo thực hiện giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 1090/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Dự án "Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật và phòng, chống bạo lực gia đình, mua bán người" giai đoạn từ nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7 Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 8 Luật trẻ em 2016
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về tăng cường chỉ đạo thực hiện giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 1090/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Dự án "Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật và phòng, chống bạo lực gia đình, mua bán người" giai đoạn từ nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1863/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2020 về hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành