ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 31 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP, ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về “Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao”;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ IX.
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP, ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định 1466/QĐ-TTg, ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 15/TTr-SKHĐT, ngày 18 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Kèm theo Quyết định số 192/QĐ-UBND, ngày 31/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Để tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao theo Nghị quyết số 90/CP, ngày 21/8/1997 và Nghị định số 73/1999/NĐ-CP, ngày 19/8/1999 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP, ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh đã ban hành Nghị quyết số 20/2006/NQ-HĐND, ngày 13/7/2006, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh đã ban hành Quyết định số 184/2006/QĐ-UBND, ngày 28/8/2006 Ban hành Đề án Thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa trong các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006 - 2010.
Phát huy hiệu quả xã hội hóa trong các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Kế hoạch về tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015 như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. Xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề
Mạng lưới trường, lớp ngành học mầm non, phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề đã được quy hoạch và phát triển theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và xã hội hóa giáo dục. Bên cạnh đó, có 11 cơ sở ngoài công lập (5 trường mầm non, 1 trường THPT tư thục, 1 trung cấp kinh tế kỹ thuật, 4 trung tâm ngoại ngữ tin học) đang hoạt động với chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên. Song song đó, trên địa bàn tỉnh có 02 trung tâm dạy nghề, 01 trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập có tham gia dạy nghề, đồng thời có 178 lớp dạy nghề gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở các huyện, thị xã với hình thức kèm cặp, truyền nghề, quy mô nhỏ.
Đã có chủ trương và đang làm việc với Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Trí Việt để lựa chọn địa điểm, tiếp nhận dự án Trường Đại học Đông Nam tại ấp Phước Hậu, xã Gia Bình, huyện Trảng Bàng.
Trong giai đoạn 2006 – 2011, toàn tỉnh có 122.707 lao động được đào tạo nghề; trong đó trung cấp nghề (hệ dài hạn) 6.418 người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng (hệ ngắn hạn) 116.289 người. Bình quân mỗi năm, đào tạo nghề khoảng 20.451 người; trong đó, đào tạo trung cấp nghề (hệ dài hạn) khoảng 1.070 người – chiếm 5,23% trong tổng số 20.451 người, đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng (hệ ngắn hạn) khoảng 19.381 người – chiếm 94,77% so 20.451 người; đào tạo nghề tại các cơ sở công lập 37.095 người – chiếm 30,23% so 122.707 người; đào tạo nghề tại các cơ sở ngoài công lập 85.612 người – chiếm 69,77%.
2. Xã hội hóa trong lĩnh vực y tế
Năm 2006, số điểm hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh là 1.202 điểm, đến năm 2010, có 1.296 chứng chỉ hành nghề y tế tư nhân được cấp, tăng 7,82%; số phòng khám của bác sĩ năm 2006 có 358 phòng khám, đến năm 2010 còn 219, giảm 39%. Hệ thống y tế ngoài công lập ngày càng được củng cố và hoàn thiện, một số phòng khám, bệnh viện của các công ty, nông trường, quân y cũng tham gia cung ứng dịch vụ y tế rộng rãi cho nhân dân.
Phòng khám đa khoa: Có 03 phòng khám đa khoa tư nhân tại Thị xã, Gò Dầu và Tân Châu với quy mô có đủ các chuyên khoa, cùng với các trang thiết bị hiện đai như máy CT Scanner, siêu âm 3 chiều, nội soi,…v.v.
Bệnh viện: Có 01 Bệnh viện Đa khoa tư nhân Cao Văn Chí đã đưa vào hoạt động năm 2008 với quy mô 50 giường bệnh, với đầy đủ các chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi, mắt, cùng với nhiều trang thiết bị hiện đại như máy nội soi, máy tán sỏi. Đồng thời, UBND tỉnh có chủ trương chấp thuận cho Bệnh viện Đa khoa tư nhân Cao Văn Chí mở rộng quy mô thực hiện dự án tại khu phố 1, phường 3, thị xã Tây Ninh, và chấp thuận thực hiện giai đoạn 1 của dự án từ năm 2013-2014 trên diện tích 8.900/16.408 m2, tổng vốn đầu tư là 112 tỷ đồng, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân trong khu vực. Hiện tại, Bệnh viện đa khoa Cao Văn Chí đang thực hiện các thủ tục về đầu tư, đất đai, môi trường và tiến hành xin giấy phép xây dựng để triển khai thực hiện dự án. Bên cạnh đó, Bệnh viện đa khoa Lê Ngọc Tùng tại phường 3, Thị xã với quy mô 35 giường bệnh, tổng vốn đầu tư 80 tỷ đồng đang xây dựng và dự kiến đưa vào hoạt động cuối năm 2013.
Mô hình liên doanh, liên kết giữa Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh, các Trung tâm Y tế các huyện, thị xã với các Bệnh viện lớn, có uy tín của thành phố Hồ Chí Minh để đầu tư trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật cao và phương pháp điều trị mới trong việc khám chữa bệnh và điều trị cho nhân dân.
3. Xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa thông tin
Công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa đã có những chuyển biến và đạt kết quả nhất định. Bước đầu đã tạo được sự liên kết phối hợp giữa các ban ngành, tổ chức đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động xã hội hóa, từ đó tạo được sự đồng tình ủng hộ tham gia của người dân, góp phần từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần trong nhân dân.
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ: Toàn tỉnh có 11 Đoàn Nghệ thuật ngoài công lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp với tổng vốn đầu tư hơn 4,5 tỷ đồng, tổ chức biểu diễn gần 600 buổi diễn/năm, 03 đội chiếu bóng lưu động thường xuyên tổ chức phục vụ nhân dân.
- Hoạt động của các CLB văn hóa: Trong thời gian qua, một số CLB văn hóa do tư nhân thành lập đã tổ chức hoạt động với nhiều hoạt động vui chơi giải trí, bơi lội, hát với nhau, barcafe, karaoke, đờn ca tài tử, văn nghệ quần chúng.
- Hoạt động lễ hội: Nhiều lễ hội truyền thống được quan tâm tổ chức, đảm bảo nghi thức, hình thức, thu hút sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, được duy trì tổ chức từ nguồn kinh phí đóng góp của nhân dân, góp phần phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
4. Xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục thể thao
Xã hội hóa thể dục, thể thao được đẩy mạnh, phát triển nhiều loại hình tập luyện thể dục thể thao, phong trào tập luyện thể dục, thể thao của quần chúng nhân dân đã có bước phát triển kể cả bề rộng lẫn chiều sâu.
Đã thành lập Công ty cổ phần bóng đá Tây Ninh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng, đi vào hoạt động với mục tiêu nâng cao thành tích đội bóng đá Tây Ninh và phong trào bóng đá trên toàn tỉnh, đã huy động được sự tham gia của cộng đồng; tổng số tiền tài trợ từ năm 2006 đến năm 2010 là: 24,861 tỷ đồng. Năm 2006 chuyển đổi mô hình quản lý câu lạc bộ (CLB) bơi lặn từ công lập sang ngoài công lập và phát triển nhiều CLB theo hình thức xã hội hóa. Tính đến nay toàn tỉnh đã có 06 Liên đoàn và Hiệp hội thể thao, trên 30 CLB dưỡng sinh (trên 900 hội viên), 11 CLB thẩm mỹ, 30 CLB Bóng đá mini, 52 CLB Võ thuật, 30 CLB Cầu lông, 40 CLB Bóng bàn, 18 CLB Bơi lặn, 20 CLB Quần vợt, 12 CLB Cờ vua – Cờ tướng, hơn 42 Khu Văn hóa, Thể thao dân lập, 22 CLB Patin, hơn 60 CLB Billdards, nhiều tụ điển sinh hoạt thể thao ngoài trời và nhiều điểm tập thể thao ở các cơ quan đơn vị, trường học….vv.
- Xã hội hóa đã có những tác động tích cực đến sự nghiệp giáo dục y tế, văn hóa, thể thao (văn hóa xã hội), thực hiện bước đầu đạt được những kết quả nhất định cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh tăng chi đầu tư từ ngân sách đã huy động các thành phần kinh tế tham gia, đáp ứng một phần nhu cầu đầu tư phát triển lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
- Nhận thức chung của xã hội về vai trò xã hội hóa trên các lĩnh vực đã có những chuyển biến, đã được các ngành, các cấp quan tâm, chăm lo.
- Nguồn lực của xã hội đầu tư trong các lĩnh vực xã hội hóa ngày một được cải thiện, ngày càng được nâng cao, đóng góp chung của xã hội vào các lĩnh vực xã hội hóa đạt tỷ lệ 17,4% trong tỷ trọng đầu tư của toàn xã hội.
- Trong lĩnh vực giáo dục: Xã hội hóa giáo dục đã được các ngành, các cấp quan tâm, chăm lo, thu hút được một số dự án hoạt động trong lĩnh vực này.
- Trong lĩnh vực dạy nghề: Xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề trong thời gian qua đã huy động được nguồn lực của xã hội tham gia đào tạo nghề, hình thành được mạng lưới dạy nghề đa dạng, cung cấp nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho tỉnh, giúp cho người lao động có cơ hội lựa chọn nghề thích hợp, tự tạo việc làm và tìm việc trong các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Trong lĩnh vực y tế: Hệ thống cơ sở y tế ngoài công lập được sự quan tâm đầu tư của xã hội, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh thông thường cho các tuyến cơ sở, góp phần không nhỏ trong công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Việc khám, chữa bệnh cho người nghèo và cơ chế huy động nguồn lực xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe, bảo trợ cho người nghèo ngày càng được quan tâm hơn.
- Trong lĩnh vực văn hóa, thể thao: Hoạt động thể dục thể thao ngoài công lập với nhiều loại hình hoạt động phong phú, đa dạng như: Huy động nhân dân đóng góp trùng tu, tôn tạo di tích, hoạt động lễ hội; phát triển văn nghệ quần chúng, các dịch vụ văn hóa, câu lạc bộ thể thao, … đã góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Đồng thời, đã huy động nhiều tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ bằng nhiều hình thức như: tài trợ giải thưởng, kinh phí tổ chức một số hoạt động văn hóa, thể thao; xây dựng cơ sở vật chất, góp phần phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao của tỉnh nhà.
* Nguyên nhân mặt được
- Chủ trương xã hội hóa của Trung ương đã tạo điều kiện huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển sự nghiệp văn hóa - xã hội.
- Các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xã hội hóa ngày càng được cụ thể hóa, đồng bộ hơn, dễ vận dụng và phù hợp với thực tiễn hơn nên đã thu hút một số các nhà đầu tư quan tâm tìm hiểu và đầu tư trong lĩnh vực này.
- Sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng đã tạo được những chuyển biến trong lĩnh vực xã hội hóa. UBND tỉnh đã chỉ đạo đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao ý thức, trách nhiệm của toàn xã hội chăm lo sự nghiệp văn hóa - xã hội.
- Sự quan tâm, tin tưởng vào chủ trương và chính sách của Trung ương trong lĩnh vực xã hội hóa của người dân.
- Nhận thức về xã hội hóa trên tất cả các lĩnh vực của các thành phần kinh tế và của toàn xã hội chưa cao; còn tư tưởng trông chờ vào Nhà nước đầu tư, chưa phát huy hết tiềm lực trong cộng đồng và xã hội cho sự nghiệp phát triển chung của địa phương.
- Việc hình thành các cơ sở ngoài công lập còn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch chiến lược trung và dài hạn.
- Mức độ phát triển xã hội hóa chưa đồng đều giữa các ngành, lĩnh vực; chưa có cơ chế huy động doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa.
- Tiến độ xã hội hóa còn chậm so với yêu cầu đặt ra. Các cơ sở ngoài công lập quy mô còn nhỏ, chất lượng chưa cao:
+ Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo: Số lượng dự án thu hút được không đáng kể, dự án có quy mô tương đối lớn (Trường Đại học Khai Minh) không có khả năng triển khai, Thủ tướng Chính phủ đã hủy chủ trương thành lập trường, đồng thời UBND tỉnh đã thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập ở các cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Nguồn huy động từ quỹ học phí và quỹ xây dựng góp phần chi tăng lương và sửa chữa, tu bổ cơ sở vật chất; tuy nhiên nguồn huy động này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng chi ngân sách toàn ngành (bình quân 2%).
+ Lĩnh vực dạy nghề: Xã hội hóa so với yều cầu phát triển kinh tế - xã hội còn chậm, chưa thích ứng với thị trường theo quan hệ cung cầu. Cơ sở vật chất để đảm bảo cho công tác đào tạo nghề còn bất cập. Đội ngũ giáo viên các cơ sở dạy nghề tư nhân còn thiếu và không đồng bộ về cơ cấu nghề đào tạo, một số giáo viên các cơ sở dạy nghề ngắn hạn chưa đạt chuẩn quy định. Việc thu hút học sinh vào học nghề còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Tỷ lệ lao động đào tạo ngoài công lập chưa đạt chỉ tiêu đề ra (đạt 45%/KH: 50%).
+ Lĩnh vực Y tế: Mạng lưới ngoài công lập phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Việc phát triển xã hội hóa y tế trong thời gian qua hầu hết chỉ chú trọng đến việc kêu gọi đầu tư các nguồn lực xã hội vào phát triển mạng lưới ngoài công lập, chưa chú trọng chuyển các cơ sở công lập có loại hình hoạt động phù hợp sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ, giảm gánh nặng cho ngân sách.
+ Lĩnh vực văn hóa: Xã hội hóa còn chậm, khu văn hóa thể thao gia đình chỉ tập trung ở những vùng đông dân cư như thị xã, thị trấn và phát triển một số loại hình như: Hát với nhau, khiêu vũ, thể thao, chiếu phim, karaoke; từng lúc, từng nơi còn xảy ra hiện tượng tiêu cực; chưa phát triển các trung tâm, câu lạc bộ học tập, vui chơi giải trí dành cho thanh thiếu niên, trẻ em. Sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho hoạt động thể dục thể thao còn hạn chế. Hoạt động của các Liên đoàn, Hiệp hội, câu lạc bộ thể thao chưa phát huy được hết vai trò của mình để tổ chức và phát triển hoạt động thể dục thể thao mà còn phải dựa vào nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để tổ chức hoạt động.
* Nguyên nhân những mặt hạn chế
- Công tác tuyên truyền vận động thực hiện xã hội hóa còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, chưa tạo được sự đổi mới đồng bộ trong nhận thức của cán bộ và nhân dân về chủ trương xã hội hóa.
- Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực xã hội hóa còn bất cập, lúng túng cả trong định hướng, quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện.
- Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, chưa thật sự quyết liệt trong việc thu hút kêu gọi các dự án đầu tư trên lĩnh vực xã hội hóa, cũng như trong việc giải quyết những khó khăn vướng mắc mà các dự án trong lĩnh vực xã hội hóa đang gặp phải. Từng lúc, từng nơi, các ngành, các cấp còn xem nhẹ trách nhiệm quản lý đối với khu vực ngoài công lập, thiếu kiểm tra, chưa mạnh dạn xử lý những sai phạm. Trong công tác quản lý, nhiều nơi còn có sự phân biệt đối xử giữa cơ sở công lập và ngoài công lập.
- Kinh tế - xã hội của địa phương còn khó khăn, xuất phát điểm thấp; doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu của người dân chưa nhiều, nên chưa tạo được sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư.
- Chưa có các cơ chế, chính sách, giải pháp kịp thời tháo gỡ những khó khăn trước mắt và lâu dài để thực hiện công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực.
- Ngân sách tỉnh còn hạn chế nên chưa thể đền bù, giải phóng mặt bằng để giao đất sạch cho nhà đầu tư hoặc hỗ trợ nhà đầu tư về kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa.
Đẩy mạnh xã hội hóa giai đoạn 2013-2015 trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao nhằm phát huy tiềm năng về trí tuệ và vật chất, huy động nguồn lực của toàn xã hội để đầu tư phát triển, đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, đổi mới nâng cao năng lực quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các lĩnh vực xã hội hóa để tạo điều kiện cho nhân dân trong tỉnh được tiếp cận và hưởng thụ các thành quả từ lĩnh vực xã hội hóa với nhu cầu ngày càng cao.
Quán triệt và thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cá nhân, tập thể, cộng đồng về xã hội hóa và vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa trên các lĩnh vực nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển chung của đất nước.
1. MỤC TIÊU CHUNG
Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực có điều kiện, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của xã hội, từng bước giảm đầu tư từ ngân sách Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo vai trò quản lý của Nhà nước để định hướng, thúc đẩy các lĩnh vực phát triển đồng bộ, có hiệu quả.
2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
2.1. Giáo dục, đào tạo và dạy nghề
- Đến năm 2015, giai đoạn 1 của dự án Trường Đại học Đông Nam sẽ đi vào hoạt động và tuyển sinh đại học một số ngành chủ yếu, nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài có kinh nghiệm và năng lực tài chính đến Tây Ninh đầu tư các dự án xây dựng các trường mầm non, tiểu học, THCS,… cố gắng thu hút được từ 1-2 dự án đầu tư xây dựng trường học bán trú tại địa bàn các huyện trong tỉnh. Riêng địa bàn thị xã Tây Ninh, phấn đấu đến năm 2015 sẽ kêu gọi đầu tư từ 2-4 dự án đầu tư xây dựng trường học, đặc biệt là xây dựng các trường mầm non và tiểu học bán trú, đạt chuẩn Quốc gia, nhằm góp phần giảm bớt áp lực cho các trường công lập hiện nay đang quá tải trên địa bàn thị xã.
- Đến năm 2015, tỷ lệ học sinh ngoài công lập mầm non chiếm 12%, tiểu học chiếm 0,5%, trung học cơ sở chiếm 0,5%, trung học phổ thông chiếm 5%.
- Kêu gọi các nhà đầu tư tham gia thành lập 2 Trung tâm dạy nghề là Trung tâm Dạy nghề khu vực Bắc Tây Ninh và Trung tâm Dạy nghề cụm công nghiệp Chà Là. Phấn đấu đến năm 2015, số lao động qua đào tạo nghề là 86.000 người, bình quân mỗi năm đào tạo nghề khoảng 21.500 người. Trong đó, tỷ lệ lao động đào tạo ngoài công lập khoảng 68.800 người, chiếm 80%.
- Thành lập mới được 3 cơ sở dạy nghề trong doanh nghiệp; duy trì và phát triển hình thức kèm cặp, truyền nghề tại các làng nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm sản.
2.2. Y tế
- Chuyển các cơ sở y tế công lập có thu sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ, giao quyền tự chủ đầy đủ về quản lý, tổ chức nhân sự; chủ động về tài chính để thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ của đơn vị.
- Đến năm 2015, trên địa bàn các huyện, thị xã thu hút đầu tư xây dựng được từ 1-2 Phòng khám đa khoa tư nhân đi vào hoạt động với đủ các chuyên khoa, được trang thiết bị tương đối hiện đại, với các máy CT Scanner, siêu âm 3 chiều, nội soi, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong tỉnh, giảm tải áp lực cho các bệnh viện công và Bệnh viện đa khoa tỉnh, góp phần chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng tốt hơn.
2.3. Văn hóa
- Phấn đấu có ít nhất 30% Đoàn nghệ thuật ngoài công lập hoạt động với chất lượng nghệ thuật đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân trong tỉnh. Thành lập từ 1-2 đoàn nghệ thuật cải lương đạt chất lượng, có từ 5 đến 7 đoàn biểu diễn nghệ thuật thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đạt chất lượng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân trong và ngoài tỉnh.
- Đến 2015 các cơ sở ngoài công lập và các lực lượng tham gia xã hội hóa các hoạt động văn hóa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đảm bảo đạt từ 40-60% nhu cầu dịch vụ văn hóa theo từng loại hình, lĩnh vực và huy động nguồn vốn từ xã hội chiếm khoảng 50%.
- Thành lập thêm khoảng 10 thư viện (tủ sách) tư nhân hoạt động, thành lập 02 rạp chiếu phim tư nhân để phục vụ nhân dân và có ít nhất 50% các di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia trên địa bàn tỉnh được bảo tồn và phát triển.
- Hoạt động văn hóa văn nghệ phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đơn vị lực lượng vũ trang, trong đó có từ 40 đến 50 buổi/năm từ nguồn kinh phí của xã hội hóa hỗ trợ.
2.4. Thể dục thể thao
- Đến năm 2015 chuyển các cơ sở thể dục thể thao công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; chuyển một số cơ sở thể thao công lập có điều kiện sang loại hình ngoài công lập. Từng bước chuyển các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh sang mô hình cung ứng dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh phí. Các cơ sở thể thao ngoài công lập chiếm 50% tổng số cơ sở thể dục thể thao trên toàn tỉnh.
- Tiếp tục phát triển xã hội hóa hoạt động của Công ty Cổ phần Bóng đá Tây Ninh. Phấn đấu đến năm 2015 sẽ chuyển giao toàn bộ Đội bóng đá cho doanh nghiệp quản lý và hoạt động theo mô hình câu lạc bộ chuyên nghiệp, đồng thời thực hiện từng bước bán chuyên nghiệp và chuyên nghiệp đối với các môn khác.
- Hoàn chỉnh việc chuyển câu lạc bộ bơi lặn và tennis sang cho tư nhân hoạt động theo loại hình ngoài công lập.
- Chuyển hoạt động của Nhà thi đấu thể thao sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; nhà tập bóng bàn của tỉnh sang loại hình ngoài công lập.
1. Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về xã hội hóa và chủ trương xã hội hóa
- Tiếp tục quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa, nhất là Nghị định 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường để chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế và nhân dân nhận thức đúng về xã hội hóa và hiểu rõ, quán triệt thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giao nhiệm vụ cụ thể, xem công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt và lâu dài trong công tác chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp.
-Tạo được sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể và tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác xã hội hóa trên tất cả các lĩnh vực.
2. Xây dựng quy hoạch phát triển xã hội hóa
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch chuyển đổi các cơ sở công lập có điều kiện, phù hợp với yêu cầu, mục tiêu xã hội hóa sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ hoặc sang loại hình ngoài công lập với các bước đi thích hợp; định rõ chỉ tiêu, các giải pháp, lộ trình chuyển đổi của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương trong giai đoạn 2012-2015.
- Rà soát, xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới, hệ thống hoạt động của từng lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao; trên cơ sở đó, ban hành danh mục các dự án để kêu gọi đầu tư phát triển giai đoạn 2013-2015 và hàng năm các lĩnh vực xã hội hóa gắn với quy hoạch sử dụng đất, ưu tiên dành các quỹ đất công hiện có để đưa vào quy hoạch, kế hoạch mời gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư toàn bộ hoặc từng phần.
3. Thực hiện các chính sách ưu đãi
- Chính sách thuế: Tiếp tục thực hiện chính sách miễn, giảm thuế đối với các cơ sở ngoài công lập cho phù hợp với tính chất của từng loại hình, từng lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
- Chính sách đất đai: Thực hiện đầy đủ chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với lĩnh vực xã hội hóa theo quy định. Tiếp tục thực hiện chủ trương của Chính phủ ưu tiên dành quỹ đất sạch cho các cơ sở giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao ngoài công lập thực hiện dự án. Từng bước tiến hành thí điểm việc Nhà nước tạo quỹ đất, xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn.
- Chính sách tín dụng: Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư trên lĩnh vực xã hội hóa được tiếp cận và được vay nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư phát triển của nhà nước theo quy định hiện hành. Ưu tiên sử dụng Quỹ Đầu tư Phát triển của tỉnh để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xã hội hóa.
- Chính sách thông tin: Tạo điều kiện, ưu tiên cho các tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư tham gia vào các dự án lớn trên các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao được hưởng những chế độ ưu đãi về thông tin, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên website của tỉnh,…
- Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực: Tạo điều kiện để các tổ chức, nhà đầu tư được tham gia vào các chương trình đào tạo nhân lực của tỉnh nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ, bộ máy quản lý, nghiệp vụ chuyên môn; không có khoảng cách lớn giữa những người hoạt động trong đơn vị công lập và ngoài công lập.
4. Cải cách thủ tục hành chính, tăng cường vai trò quản lý điều hành của Nhà nước
- Công bố công khai rộng rãi quy hoạch, kế hoạch định hướng xã hội hóa, danh mục cụ thể các dự án trên tất cả các lĩnh vực để kêu gọi và thu hút đầu tư. Khuyến khích, tạo điều kiện và áp dụng thực hiện đầy đủ các ưu đãi để các cá nhân, tổ chức thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa của các cơ sở ngoài công lập.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tiến tới phân cấp, quy định cụ thể, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, phạm vi giải quyết công việc của từng cấp, trên cơ sở đảm bảo đúng các điều kiện quy định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực xã hội hóa, đồng thời tăng cường công tác hậu kiểm đối với các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực này.
- Rà soát, tách các đơn vị sự nghiệp ra khỏi khối quản lý nhà nước và phân loại các cơ sở công lập có khả năng làm dịch vụ để có kế hoạch, lộ trình thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý sang hoạt động sự nghiệp có thu theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/5/2006 của Chính phủ hoặc cổ phần hóa, chuyển sang mô hình ngoài công lập.
1. Phân công nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng các kế hoạch hỗ trợ xã hội hóa và ghi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để kêu gọi thu hút đầu tư, nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa.
- Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao vào kỳ họp chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh vào tháng 3/2013.
- Đẩy mạnh tổ chức thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh về huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời hỗ trợ, khuyến khích nhà đầu tư quan tâm hơn nữa đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa.
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn các nhà đầu tư có thương hiệu, năng lực và thực sự tâm huyết. Theo dõi, kiểm tra tiến độ để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh. Nâng cao chất lượng đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt ưu tiên những dự án hướng vào những lĩnh vực tăng trưởng “Xanh”, thân thiện với môi trường, có công nghệ cao. Đồng thời rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
- Tiếp tục tăng cường công tác hậu kiểm đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, có chủ trương đầu tư, các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Đôn đốc, tạo điều kiện hỗ trợ cho chủ đầu tư triển khai dự án; đồng thời thường xuyên kiểm tra các dự án chậm triển khai hoặc không có khả năng triển khai đầu tư, đề xuất UBND tỉnh hướng xử lý.
- Thực hiện chương trình hợp tác kinh tế - xã hội giữa tỉnh Tây Ninh với thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Long An, tỉnh Đồng Nai và các Tập đoàn kinh tế.
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan xây dựng Quy định quản lý nhà nước sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư trong và ngoài nước nằm ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Theo dõi, tổng hợp, tham mưu về công tác đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản về chủ trương thực hiện dự án xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cho các cơ sở dạy nghề công lập và tư thục.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh để kịp thời chấn chỉnh những hạn chế và đề nghị xử lý các trường hợp sai phạm. Định kỳ tổng kết, rút kinh nghiệm và báo cáo UBND tỉnh những mô hình xã hội hóa có hiệu quả để nhân rộng và kịp thời biểu dương.
- Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh Kế hoạch, Đề án để xã hội hóa một hoặc một vài cơ sở có điều kiện để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu phục vụ có chất lượng cao.
1.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản về chủ trương thực hiện các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục.
- Đẩy mạnh các giải pháp về xã hội hóa giáo dục và đào tạo theo hướng thành lập mới các trường bán trú, các trường chất lượng cao tại các địa bàn có nhu cầu (thị xã, thị trấn, khu công nghiệp).
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp dạy nghề kết hợp dạy văn hóa theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp Trung học phổ thông tại các cơ sở giáo dục thường xuyên trong tỉnh, đồng thời giảng dạy văn hóa theo chương trình giáo dục thường xuyên hoặc chương trình khung quy định cho các lớp dạy nghề do các cơ sở dạy nghề tổ chức.
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan chủ động làm việc, mời gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ động phối hợp với Hội Khuyến học, Hội Cha mẹ học sinh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp hỗ trợ để đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh.
- Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh Kế hoạch, Đề án để xã hội hóa một hoặc một vài cơ sở có điều kiện để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu phục vụ có chất lượng cao.
1.4. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản về chủ trương thực hiện các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, đa dạng hóa các loại hình chăm sóc sức khỏe, phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chế độ chính sách của Nhà nước trong chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân tại các cơ sở công lập và tư nhân.
- Hoàn thiện việc phân cấp quản lý, tăng tính chủ động các địa phương, các đơn vị trong lĩnh vực y tế.
- Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh Kế hoạch, Đề án để xã hội hóa một hoặc một vài cơ sở có điều kiện để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu phục vụ có chất lượng cao.
1.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản về chủ trương thực hiện các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
- Tập trung xây dựng hạ tầng du lịch tại các khu du lịch, khu di tích trọng điểm; phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại Du lịch Tây Ninh tăng cường quảng bá, kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư vào các khu du lịch, khu di tích trọng điểm trên địa bàn.
- Thực hiện tốt chính sách đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể thao, văn hóa và dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh; chính sách tôn tạo, bảo tồn và phát huy di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng xã hội hóa.
- Phối hợp Sở Tài chính xây dựng đề án đổi mới cơ chế quản lý, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ văn hóa, thể thao. Xây dựng chính sách khuyến khích và ưu đãi các nhà đầu tư vào các hoạt động văn hóa thông tin then chốt, các lĩnh vực bảo tồn các giá trị di sản văn hóa, các loại hình nghệ thuật truyền thống.
- Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh Kế hoạch, Đề án để xã hội hóa một hoặc một vài cơ sở có điều kiện để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu phục vụ có chất lượng cao.
1.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đất đai, trong đó chú ý khi xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh phải đảm bảo bố trí quỹ đất sạch dành cho hoạt động xã hội hóa trên tất cả các lĩnh vực; tham mưu UBND tỉnh công bố công khai về quy hoạch sử dụng đất dành cho các dự án đầu tư trên các lĩnh vực xã hội hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương, nhằm bảo đảm đủ quỹ đất sạch đáp ứng nhu cầu thu hút và kêu gọi đầu tư các dự án trong lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh các vấn đề có liên quan như: Chính sách ưu đãi về sử dụng đất; công bố công khai quy trình, thủ tục giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa.
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra về việc quản lý, sử dụng đất đúng mục tiêu, hiệu quả của các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa; tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm theo quy định pháp luật về đất đai.
1.7. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh các chính sách về tài chính liên quan đến việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu, vận dụng linh hoạt trong huy động vốn vay và các nguồn vốn khác để thực hiện tạo quỹ đất sạch để thu hút và mời gọi đầu tư các dự án trên các lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh; xây dựng cụ thể hóa các cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đơn giá thuê đất, thuê cơ sở vật chất nhằm góp phần thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.8. Sở Xây dựng
- Tham mưu UBND tỉnh trong xây dựng quy hoạch, quan tâm đến việc dành quỹ đất sạch để đầu tư xây dựng các dự án trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng để triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên các lĩnh vực xã hội hóa khi có yêu cầu.
1.9. Ban Quản lý Khu kinh tế Tây Ninh
- Tập trung thu hút và kêu gọi đầu tư những dự án trọng điểm, các dự án có công nghệ tiên tiến, dự án có giá trị gia tăng cao; dự án ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp đã được đầu tư xây dựng hạ tầng, nhất là các dự án đầu tư trên lĩnh vực xã hội hóa; không tiếp nhận các dự án sử dụng nhiều lao động, tiền lương thấp, sử dụng nhiều năng lượng, có công nghệ lạc hậu, dễ gây ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư với diện tích đất có quyết định thu hồi đất để giao đất cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư trên lĩnh vực xã hội hóa theo quy hoạch chi tiết được duyệt; kiên quyết đề xuất thu hồi các dự án đầu tư quá thời gian quy định.
- Kêu gọi và ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư vào các công trình phúc lợi phục vụ cho công nhân trong các khu, cụm công nghiệp: Trường học mầm non, trạm y tế, khu sinh hoạt văn hóa, thể thao, dạy nghề.
- Tăng cường công tác hậu kiểm; tiếp tục theo dõi, rà soát, xử lý các dự án không triển khai, chậm triển khai theo tiến độ quy định.
1.10. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch Tây Ninh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế Tây Ninh, Sở Công thương và các sở, ngành liên quan tổng hợp, xây dựng quy hoạch, danh mục kêu gọi các dự án kêu gọi đầu tư trên các lĩnh vực xã hội hóa hàng năm của tỉnh, công bố công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin truyền thông của địa phương, làm cơ sở mời gọi đầu tư trong thời gian tới.
- Tiếp tục rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư và quy hoạch phát triển, ngành, lĩnh vực của địa phương.
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các dự án trên các lĩnh vực xã hội hóa của địa phương.
- Tiếp xúc, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai dự án đầu tư trên các lĩnh vực xã hội hóa và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động. Đối với các dự án chưa đi vào hoạt động cần quan tâm tìm hiểu các nguyên nhân gây ra ách tắc, để từ đó tập trung tháo gỡ, nếu có những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời cho nhà đầu tư.
- Tham mưu cho UBND tỉnh cải thiện các chỉ số thành phần để nâng cao vị trí trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI).
- Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương cập nhật đầy đủ thông tin, nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa và diễn biến tình hình đầu tư vào tỉnh để tăng cường xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức ra bên ngoài.
1.11. Cục Thuế Tây Ninh
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý thu thuế nhằm nâng cao trách nhiệm, quyền hạn và hiệu lực của bộ máy quản lý thuế. Công khai hóa thủ tục hành chính và quy trình giải quyết các thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan thuế các cấp để tạo điều kiện cho mọi người biết, giám sát việc thực hiện.
- Đề xuất các ưu đãi về thuế đối với lĩnh vực xã hội hóa trên các lĩnh vực theo quy định; kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Kế họach và Đầu tư trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Sở Tài nguyên và Môi trường trong công việc hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các dự án trong lĩnh vực xã hội hóa về trình tự thủ tục thu nộp các khoản phí, lệ phí liên quan đến đất đai, thuế….
- Định kỳ tổ chức đối thoại với người nộp thuế và khảo sát nắm bắt nhu cầu của người dân, của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời yêu cầu của người nộp thuế.
1.12. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh
Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án trong lĩnh vực xã hội hóa dưới các hình thức: Cho vay đầu tư, đầu tư vốn (thành lập doanh nghiệp mới để thực hiện dự án; đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần; đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia cùng với các nhà đầu tư khác để đầu tư; các hình thức đầu tư khác phù hợp với quy định của pháp luật) trên cơ sở đánh giá hiệu quả của dự án.
1.13. Sở Thông tin Truyền thông, Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh Truyền hình Tây Ninh
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về các chủ trương, chính sách xã hội hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức thích hợp đến mọi tầng lớp nhân dân, phát hiện và nhân rộng các nhân tố điển hình tiên tiến qua các phong trào xã hội hóa.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xã hội hóa, nhằm huy động toàn xã hội tham gia đầu tư vào các dự án trong lĩnh vực xã hội hóa;
1.14. Tỉnh Đoàn
Hoàn chỉnh Đề án quy hoạch khu vui chơi giải trí cho trẻ em, trình UBND tỉnh xem xét cho ý kiến để kịp trình HĐND tỉnh vào tháng 3/2013, trong đó cần xác định danh mục các hạng mục, công trình Nhà nước đầu tư và công trình, hạng mục kêu gọi xã hội hóa.
1.15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
- Thực hiện tốt việc công khai phương án đền bù, hỗ trợ và tái định cư trước khi giải tỏa, đảm bảo đời sống nhân dân bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên các lĩnh vực xã hội hóa.
- Thực hiện tốt việc lập, phê duyệt, quản lý, bổ sung và điều chỉnh kịp thời quy hoạch xây dựng trên địa bàn có liên quan đến lĩnh vực xã hội hóa.
- Tăng cường quản lý sử dụng đất, nhất là đất công, ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất đai, nhằm sử dụng quỹ đất công có hiệu quả, đúng quy hoạch, đúng mục đích, làm cơ sở tận dụng những quỹ đất công sẵn có của địa phương để mời gọi nhà đầu tư thực hiện các dự án trong lĩnh vực xã hội hóa.
- Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân, không để kéo dài làm phát sinh các khiếu kiện đông người, nhất là các khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai khi triển khai thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
1.16. UBMTTQ Việt Nam tỉnh Tây Ninh
- Chủ trì, chỉ đạo các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về các chủ trương, chính sách xã hội hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức thích hợp đến mọi tầng lớp nhân dân, phát hiện và nhân rộng các nhân tố điển hình tiên tiến qua các phong trào xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
- Tích cực tham gia trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân, không để kéo dài làm phát sinh các khiếu kiện đông người, nhất là các khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai khi triển khai thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
- Yêu cầu các Sở, ngành: Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Lao động, Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ vào Kế hoạch này, tiến hành xây dựng Đề án xã hội hóa cụ thể của từng ngành, trình UBND tỉnh ban hành, làm cơ sở để triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao.
- Yêu cầu các cấp, các ngành nâng cao vai trò, trách nhiệm và nhận thức đúng đắn, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh. Tập trung đẩy nhanh việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các dự án xã hội hóa trên các lĩnh vực.
- Gắn kế hoạch phát triển xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm, kế hoạch trung hạn và dài hạn của ngành, địa phương.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm tiến hành sơ, tổng kết báo cáo về Ban chỉ đạo tỉnh để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Chính phủ theo quy định, đồng thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời và tháo gỡ những vướng mắc khó khăn khi triển khai thực hiện các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch, đề xuất UBND tỉnh xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần phải sửa đổi, bổ sung nội dung của Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 11/2011/QĐ-UBND
- 3 Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4 Quyết định 1927/QĐ-UBND năm 2009 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TU về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009 - 2015 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5 Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 6 Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 8 Nghị quyết 96/2007/NQ-HĐND hủy bỏ một số nội dung Nghị quyết 71/2003/NQ-HĐND về thu tiền xây dựng trường; điều chỉnh Nghị quyết 28/2005/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phát triển giáo dục miền núi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9 Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành chính sách thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao kèm theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 10 Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
- 11 Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện xã hội hóa giáo dục tạo nguồn kinh phí chi trả lương và các phụ cấp, trợ cấp cho bảo vệ, phục vụ, cấp dưỡng, văn thư, y tế tại các Nhà trẻ, trường Mẫu giáo, trường Mầm non do tỉnh Bình Dương ban hành
- 12 Nghị quyết 20/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hoá trong hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006 – 2010
- 13 Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 14 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 15 Luật Doanh nghiệp 2005
- 16 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
- 19 Nghị quyết số 90-CP về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá do Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 11/2011/QĐ-UBND
- 2 Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4 Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện xã hội hóa giáo dục tạo nguồn kinh phí chi trả lương và các phụ cấp, trợ cấp cho bảo vệ, phục vụ, cấp dưỡng, văn thư, y tế tại các Nhà trẻ, trường Mẫu giáo, trường Mầm non do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
- 6 Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành chính sách thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao kèm theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7 Nghị quyết 96/2007/NQ-HĐND hủy bỏ một số nội dung Nghị quyết 71/2003/NQ-HĐND về thu tiền xây dựng trường; điều chỉnh Nghị quyết 28/2005/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phát triển giáo dục miền núi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8 Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 9 Quyết định 1927/QĐ-UBND năm 2009 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TU về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009 - 2015 do tỉnh Yên Bái ban hành