BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1929/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG THI ĐUA
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ hướng dẫn số 56/TĐKT – HD-V1 ngày 12/1/2006 của Ban Thi đua- Khen thưởng Trung ương Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ/CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ .
Căn cứ quyết định số 218/2003/QĐ –TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ công văn số 13629/BTC – VP ngày 31/10/2005 và công văn số 2297/ BTC-VP ngày 22/2/2006 của Bộ Tài chính v/v hệ thống các quy định cơ bản của công tác khen thưởng, thi đua và bổ sung một số nội dung về khen thưởng thi đua;
Để nâng cao hiệu quả phong trào thi đua yêu nước trong ngành Thuế;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cơ quan Tổng cục Thuế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thi đua thực hiện trong toàn ngành Thuế.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế cho Quyết định số 1297/QĐ-TCT ngày 18/11/2005 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thi đua thực hiện trong ngành Thuế.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng Ban, Đơn vị thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
VỀ ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG THI ĐUA THỰC HIỆN TRONG NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1929/QĐ-TCT ngày 14/8/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế).
Là các tập thể, cá nhân thuộc và trực thuộc ngành Thuế; các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Thuế có thành tích trong công tác Thuế, đủ tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này, đều được đề nghị xét tặng, truy tặng các hình thức khen thưởng thi đua của ngành Thuế.
Điều 2 - Nguyên tắc khen thưởng
1- Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
2- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một tập thể, cá nhân;
3- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
4- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng vật chất.
5- Có đăng ký danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo đúng thời gian quy định;
Điều 3 - Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
I- Đối với cá nhân:
1 - Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân tiêu biểu trong số những người hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:
a- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt hiệu quả và chất lượng cao. Thực hiện có kết quả các biện pháp công tác của ngành;
b- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ, chính sách pháp luật thuế quy định, các quy chế công tác của ngành và 10 điều kỷ luật đối với cán bộ thuế. Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp; Tích cực tham gia các phong trào thi đua; có thời gian nghỉ làm việc (được cơ quan cho phép) dưới 40 ngày làm việc trong năm;
( Số ngày làm việc 1 tháng = 365 – ( ngày lễ + tết + ngày nghỉ tuần + nghỉ phép) : 12) ;
c- Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
d- Có đạo đức lối sống lành mạnh.
2 – Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (CSTĐ) được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a- Là người tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
b- Có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới làm tăng hiệu quả công tác cho đơn vị, được cấp đề nghị công nhận .
3 - Danh hiệu “CSTĐ ngành Tài chính” được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở”; có sáng kiến cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới được Cục thuế ( Cơ quan Tổng cục Thuế) công nhận.
4 - Danh hiệu “CSTĐ toàn quốc” được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “CSTĐ ngành Tài chính”, có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới được Tổng cục Thuế công nhận và khen thưởng.
5 - Danh hiệu vinh dự “Anh hùng Lao động”
Để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam XHCN, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a- Có tinh thần dám nghĩ dám làm, lao động sáng tạo, dũng cảm, quên mình đạt chất lượng hiệu quả công tác cao nhất ngành, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước;
b- Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ mới; có sáng kiến, cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học có giá trị đặc biệt được ứng dụng trong công tác đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, được Tổng cục Thuế công nhận và khen thưởng.
c- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ, hoặc chuyển giao, nhân rộng kinh nghiệm công tác cho địa phương, cho ngành;
d- Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực vượt khó, tận tuỵ với công việc, thực hành cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất, là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hoá trong đơn vị và gia đình.
II- Đối với tập thể:
1 - Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a- Hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao theo đúng chính sách chế độ quy định; tổ chức tốt việc đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức; thực hiện tốt chế độ thông tin và báo cáo theo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm và đột xuất); làm tốt công tác tuyên truyền về thuế;
b- Có phong trào thi đua liên tục, hiệu quả; có trên 50% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu “lao động tiên tiến”; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
c- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ, chính sách pháp luật về thuế, 10 điều kỷ luật đối với cán bộ thuế, các chế độ công tác của ngành;
d- Nội bộ đoàn kết tốt, không có tham nhũng tiêu cực; các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên và Công đoàn đều được xếp loại từ khá trở lên;
2 – Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a- Là tập thể tiêu biểu trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
b- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước; Có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới, được Cục thuế ( Cơ quan Tổng cục Thuế) công nhận.
c- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
d- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
đ- Có cá nhân đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
e- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3 - Danh hiệu vinh dự “Anh hùng Lao động”: là danh hiệu tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc, trung thành với Tổ quốc Việt Nam XHCN, là tấm gương sáng, mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a- Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước;
b- Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin, đi đầu trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái;
c- Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức, là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;
d- Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt kinh phí, tài sản, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản;
đ- Tập thể đoàn kết nhất trí, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh, toàn diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi.
Điều 4 - Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng thi đua
I - Cờ thi đua tặng cho Cục thuế, Chi cục Thuế tiêu biểu của 7 khu vực: Miền núi phía Bắc; Trung du và đồng bằng Bắc bộ; Trung bộ; Tây Nam bộ; Đông Nam bộ; Tây nguyên; Thành phố trực thuộc Trung ương.
1 - Cờ thi đua của Bộ Tài chính tặng cho Cục Thuế, Chi cục Thuế tiêu biểu của 7 khu vực và đạt được các tiêu chuẩn sau:
a- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu, xuất sắc của toàn ngành;
b- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc ngành học tập; Có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới được Tổng cục Thuế công nhận.
c- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
2 - Cờ thi đua của Chính phủ được tặng cho Cục Thuế, Chi cục Thuế tiêu biểu của 7 khu vực và đạt được các tiêu chuẩn sau:
a- Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong số các tập thể đủ tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Bộ Tài chính;
b- Có nhân tố mới, mô hình mới, tiêu biểu để các tập thể khác thuộc ngành học tập; Có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới được Tổng cục Thuế công nhận.
c- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
II- Giấy khen, Bằng khen
1 - Giấy khen của Cục trưởng Cục Thuế tặng cho:
a- Những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong trong số tập thể, cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b- Những tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất cần được động viên, khuyến khích và nêu gương kịp thời;
c- Những tập thể, cá nhân ngoài ngành thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế, có đóng góp thiết thực vào việc thực hiện nhiệm vụ công tác thuế mang lại hiệu quả cao.
2 - Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tặng cho:
a- Tập thể đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và cá nhân đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở”;
b- Tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất, xuất sắc cần nêu gương kịp thời.
c- Tổ chức, cá nhân ngoài ngành hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế hoặc có đóng góp thiết thực vào việc thực hiện nhiệm vụ của ngành, đã được Cục thuế tặng Giấy khen.
3 - Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính tặng cho:
a- Tập thể có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và cá nhân 2 năm liên tục đạt danh hiệu “CSTĐ” cơ sở;
b- Tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất, xuất sắc cần nêu gương kịp thời;
c- Tổ chức, cá nhân ngoài ngành hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ nộp thuế, đã được Tổng cục Thuế tặng Giấy khen.
4 - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho:
a - Tập thể tiêu biểu trong số những tập thể có 3 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới được Cục thuế, Cơ quan Tổng cục Thuế công nhận. Đã được Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng bằng khen hoặc tập thể lập được thành tích đột xuất.
c - Tặng cho cá nhân có 2 lần được Bộ Tài chính ( hoặc Bộ Tài chính, UBND tỉnh, thành phố, Đoàn thể trực thuộc Trung ương) tặng Bằng khen và đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở” liên tục 5 năm trở lên hoặc lập được thành tích đột xuất.
III/ Huân chương
1 - Huân chương Lao động (HCLĐ):
- Thời gian để xét HCLĐ:
+ Đối với cá nhân thời gian tối thiểu cần có để được xét khen thưởng HCLĐ các hạng là từ 6 năm trở lên.
+ Đối với tập thể là từ 5 năm trở lên.
1.1 - Huân chương Lao động hạng Ba:
a - Để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a.1 – Là tập thể tiêu biểu trong số các tập thể có 5 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, có 2 lần được Bộ Tài chính tặng Bằng khen (hoặc Bộ Tài chính, UBND tỉnh tặng Bằng khen); có một lần được tặng Cờ thi đua của Bộ Tài chính ( ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương) hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
a.2 - Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong ngành; được Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận;
b - Để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b.1 – Là người tiêu biểu xuất sắc trong số những người có 7 năm liên tục đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở, trong khoảng thời gian đó có 02 lần được Bộ Tài chính tặng bằng khen hoặc một lần được tặng Bằng khen của Chính phủ;
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, trong các năm từ 2001 đến 2007, 7 năm liên tục đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở, trong khoảng thời gian đó 2 lần được Bằng khen của Bộ Tài chính ( hoặc Bộ và UBND tỉnh, thành phố), hoặc 1 lần được Bằng khen của Chính phủ thì kết thúc năm 2007 mới đủ điều kiện xét khen HCLĐ hạng Ba (thời gian trình khen là tháng 1 năm 2008).
b.2 - Có công trình khoa học, hoặc sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học của Bộ đánh giá xuất sắc, ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao thiết thực;
b.3 - Lập được thành tích xuất sắc đột xuất;
b.4 - Có quá trình cống hiến lâu dài trong ngành, gồm:
- Người tham gia từ thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc (từ 30/4/1975 đến nay), có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:
+ Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ các chức vụ từ 5 đến 10 năm.
+ Giám đốc Sở, Trưởng các Ban, Ngành, Phó chủ tịch Mặt trận và Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 10 đến 15 năm.
b.5 - Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp Thuế Việt Nam đạt các tiêu chuẩn theo quy định được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận đề nghị.
1.2 - Huân chương Lao động hạng Nhì:
a - Để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a.1 – Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đã được tặng thưởng HCLĐ hạng Ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc một lần được tặng Cờ Thi đua của Chính phủ;
a.2- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương học tập trong từng lĩnh vực của cấp Ban, ngành đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b - Để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b.1 – Là người tiêu biểu xuất sắc trong số những người đã được tặng thưởng HCLĐ hạng Ba, sau đó 6 năm có hai lần được tặng danh hiệu CSTĐ Ngành Tài chính hoặc một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn văn B được tặng HCLĐ hạng Ba về thành tích cống hiến trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2005; từ năm 2006 đến năm 2011 đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở, năm 2008 và 2011 được công nhận CSTĐ ngành Tài chính, thì kết thúc năm 2011 đủ tiêu chuẩn xét Huân chương Lao động hạng Nhì ( thời gian trình khen là tháng 1 năm 2012).
Ví dụ 2: Ông Nguyễn văn C được tặng HCLĐ hạng Ba về thành tích cống hiến trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2005, năm 2006 được công nhận danh hiệu CSTĐ cấp ngành Tài chính ( lần thứ hai); từ năm 2007 đến năm 2011 được công nhận danh hiệu CSTĐ cơ sở; năm 2010 được tặng BK Chính phủ, thì kết thúc năm 2011 đủ tiêu chuẩn xét Huân chương Lao động hạng Nhì ( thời gian trình khen là tháng 1 năm 2012).
b.2 - Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Bộ, ngành, tỉnh, Đoàn thể Trung ương.
b.3 - Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương học tập trong từng lĩnh vực của cấp Ban, ngành đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b.4 - Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, gồm:
- Người tham gia từ thời kỳ chống Mỹ ( từ 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc ( từ 30/4/1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:
+ Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ các chức vụ từ 10 đến 15 năm.
- Giám đốc Sở, Trưởng các ban, ngành, Phó chủ tịch Mặt trận cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương từ 3 nhiệm kỳ (15 năm trở lên).
b.5 - Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp Thuế Việt Nam được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận đề nghị.
1.3 - Huân chương Lao động hạng Nhất:
a - Để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a.1 – Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đã được tặng thưởng HCLĐ hạng Nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động Xuất sắc” và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc hai lần được tặng Cờ Thi đua của Chính phủ;
a.2 -Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập toàn quốc, của Bộ, ngành hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b - Để tặng truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b.1 – Là người tiêu biểu xuất sắc trong số những người đã được tặng thưởng HCLĐ hạng Nhì và sau đó 6 năm liền đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở, trong đó có một lần được tặng danh hiệu “CSTĐ toàn quốc”;
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A được khen thưởng HCLĐ hạng Nhì về thành tích cống hiến trong thời gian từ năm 1999 đến năm 2003; các năm từ năm 2004 đến năm 2009 đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở và trong khoảng thời gian đó có một lần đạt danh hiệu CSTĐ toàn quốc, thì kết thúc 2009 đủ tiêu chuẩn xét HCLĐ hạng Nhất ( thời gian trình khen là tháng 1 năm 2010).
b.2 - Có phát minh sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
b.3 - Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất;
b.4 - Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, gồm:
- Người tham gia thời kỳ chống Mỹ ( từ 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc ( từ 30/4/1975 đến nay), có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:
+ Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có thời gian đảm nhiệm một trong các chức vụ trên 3 nhiệm kỳ (15 năm) trở lên;
b.5 - Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp thuế Việt Nam được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận đề nghị.
2 - Huân chương Độc lập (HCĐL)
2.1 - Huân chương Độc Lập hạng Ba để tặng cho:
a - Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a.1 - Đã được tặng thưởng HCLĐ hạng Nhất;
a.2 - Có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm trở lên (nếu chưa được HCLĐ hạng Nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên);
a.3 - Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng Cờ thi đua Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc ba lần được tặng Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
a.4 - Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tài chính, thuế, được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
b - Cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
b.1 - Cá nhân có thành tích xuất sắc, có công trình có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;
b.2 - Người nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
2. 2 - Huân chương Độc lập hạng Nhì để tặng cho:
a - Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a1 - Đã được tặng thưởng HCĐL hạng Ba;
a2- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng HCĐL hạng Ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên).
a3- Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó hai lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch vững mạnh;
a4 - Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
b - Cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
b.1 - Để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc, có công trình xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại gi ao được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;
b.2 - Người nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực Tài chính, Thuế, được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
2.3 - Huân chương Độc Lập hạng Nhất để tặng cho:
a - Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a1 - Đã được tặng thưởng HCĐL hạng Nhì;
a2- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng HCĐL hạng Nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên).
a3- Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó đã hai lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch vững mạnh;
a.4 - Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
b - Cá nhân:
b.1 - Để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, có công trình xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao được Nhà nước thừa nhận tôn vinh.
b.2 - Người nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực Tài chính, Thuế, được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
3 - Huân chương Hồ Chí Minh để tặng cho :
a - Tập thể lập được thành tích xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn sau:
a1 - Đã được tặng thưởng HCĐL hạng Nhất;
a2- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 35 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng HCĐL hạng Nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 40 năm trở lên).
a3- Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó đã 3 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
a.4 - Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Dân tộc Việt nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị, Nhà nước Việt Nam thừa nhận tôn vinh.
b - Để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân:
b.1 – Có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, có công trình đặc biệt xuất sắc có tác động sâu rộng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao được nhà nước thừa nhận tôn vinh.
b.2 - Người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Viêt nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị, Nhà nước Việt Nam thừa nhận tôn vinh.
4 - Huân chương Sao vàng (HCSV): là Huân chương cao quý nhất của nước CHXHCN Việt Nam, để tặng, truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc và tặng cho tập thể lập được thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
a - HCSV để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a1 - Đã được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh;
a2- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 50 năm trở lên).
a3- Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị , trong thời gian đó đã 5 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch vững mạnh;
a.4 - Tặng thưởng HCSV lần thứ hai: tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc 10 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó đã 5 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch vững mạnh; và đã có thời gian 20 năm kể từ khi được tặng thưởng HCSV lần thứ nhất.
a.5 - Tập thể nước ngoài có công lao đặc biệt to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước CHXHCN Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.
b - Để tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
Có công lao to lớn, có công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc, có tác động sâu rộng, tạo ra sự chuyển biến tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh cuả đất nước, được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh.
Điều 5 - Thẩm quyền quyết định và trao tặng:
1- Chủ tịch nước quyết định tặng Huân, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Anh hùng Lao động;
2- Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu “CSTĐ toàn quốc”; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Cờ thi đua của Chính phủ;
3- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tặng Bằng khen, Cờ thi đua của Bộ và Quyết định công nhận danh hiệu “CSTĐ ngành Tài chính”, Tập thể Lao động xuất sắc.
4- Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định tặng Giấy khen, xét trình Bộ Tài chính các hình thức khen và danh hiệu thi đua từ cấp Bộ trở lên.
Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Thuế quyết định công nhận danh hiệu CSTĐ cơ sở và danh hiệu Tập thể, cá nhân Lao động tiên tiến.
5- Cục trưởng Cục Thuế quyết định tặng Giấy khen; quyết định công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; tập thể, cá nhân Lao động tiên tiến theo sự uỷ quyền của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế;
Lễ trao tặng, đón nhận các hình thức khen cao của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ về “Nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ Thi đua Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo trang trọng, tiết kiệm” và công văn số 1153 TCT/VP ngày 20/4/2004 của Tổng cục Thuế về hướng dẫn tổ chức Hội nghị tuyên dương thành tích nộp thuế; Công văn số 1618/TCT –VP ngày 30/5/2005 của Tổng cục Thuế v/v hướng dẫn tổ chức trao tặng, đón nhận các danh hiệu và khen thưởng.
Điều 7 - Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng
I- Về tuyến trình khen thưởng:
1- Tổng cục Thuế có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cán bộ công chức thuộc ngành Thuế; các tổ chức, cá nhân có thành tích chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế;
2- Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình thì cấp đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
II- Về lấy ý kiến hiệp y khen thưởng:
1- Các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
Cục thuế trực tiếp báo cáo với Thường trực HĐTĐ-KT tỉnh, thành phố khi nhận được công văn của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính hoặc Ban Thi đua khen thưởng Trung ương đề nghị UBND tỉnh, thành phố cho ý kiến về những trường hợp đã được Hội đồng thi đua khen thưởng Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính dự kiến trình khen cao.
2- Cơ quan thuế các cấp: chịu trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đối với các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế được đề nghị các cấp khen thưởng.
3- Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm với Tổng cục Thuế về thủ tục, nội dung hồ sơ trình khen danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực thuộc.
4- Danh hiệu thi đua xét hàng năm: “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “CSTĐ cơ sở”, “CSTĐ ngành Tài chính”, “CSTĐ Toàn quốc”.
- Chỉ đề nghị khen cho các tập thể, cá nhân có từ 2/3 số phiếu đồng ý trở lên của các thành viên Hội đồng thi đua.
III- Hồ sơ đề nghị khen
1- Đề nghị tặng thưởng Huân chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm:
- Tờ trình của Cục Thuế;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị các hình thức khen thưởng trên của Hội đồng thi đua – khen thưởng Cục Thuế ;
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng có chứng nhận của Cục trưởng Cục Thuế ở 02 bản thành tích chi tiết; 01 bản thành tích tóm tắt.
2- Đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động:
Mỗi trường hợp đề nghị AHLĐ, yêu cầu có 25 bộ hồ sơ, gồm các nội dung:
- Tờ trình của Cục Thuế có ý kiến nhất trí đề nghị của cấp uỷ Đảng cùng cấp;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động cuả Hội đồng thi đua khen thưởng Cục Thuế;
- Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của Chi cục Thuế ( với trường hợp ở Chi cục thuế) và Lãnh đạo Cục Thuế .
- Báo cáo tóm tắt thành tích;
3- Đề nghị Danh hiệu CSTĐ toàn quốc:
Mỗi trường hợp đề nghị CSTĐ toàn quốc, yêu cầu có 05 bộ hồ sơ, gồm các nội dung:
- Tờ trình của Cục Thuế;
- Danh sách đề nghị;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị danh hiệu “CSTĐ toàn quốc” cuả Hội đồng thi đua khen thưởng Cục Thuế;
- Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “CSTĐ toàn quốc” có xác nhận của Cục trưởng Cục Thuế.
- Báo cáo sáng kiến cải tiến ( có ký tên của cá nhân, tập thể được đề nghị và xác nhận của Cục Thuế)
- Báo cáo thành tích tóm tắt ( không ký tên, không đóng dấu xác nhận);
4- Đề nghị khen cấp Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế:
- Tờ trình của Cục Thuế
- Danh sách đề nghị Bộ, Tổng cục khen;
- Thành tích tóm tắt trích ngang ( kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; Hình thức khen thưởng năm liền kề và sáng kiến, cải tiến được khen thưởng ở năm đề nghị);
Điều 8 - Thời gian gửi Hồ sơ đề nghị khen thưởng về Tổng cục Thuế:
1 - Trước ngày 30/01 hàng năm;
2- Những trường hợp gửi hồ sơ sau thời hạn trên sẽ tiếp tục xét đợt 2 (28/02).
3 - Đối với những hình thức khen thưởng mà hồ sơ nộp chậm sau ngày 30/01 hàng năm không được xét đợt 2 là:
+ Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
+ Cờ thi đua của Chính phủ.
Điều 9 - Mức thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng
(Đơn vị tính: đồng)
TT | HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG | TẬP THỂ | CÁ NHÂN |
1 - | Huân chương Sao vàng | 30.000.000 | 15.000.000 |
2 - | Huân chương Hồ Chí Minh | 20.000.000 | 10.000.000 |
3 - | Huân chương Độc lập hạng Nhất | 10.000.000 | 5.000.000 |
4 - | Huân chương Độc lập hạng Nhì | 8.000.000 | 4.000.000 |
5 - | Huân chương Độc lập hạng Ba | 7.000.000 | 3.500.000 |
6 - | Huân chương Lao động hạng Nhất | 6.000.000 | 3.000.000 |
7 - | Huân chương Lao động hạng Nhì | 5.000.000 | 2.500.000 |
8 - | Huân chương Lao động hạng Ba | 4.000.000 | 2.000.000 |
9 - | Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ | 2.000.000 | 1.500.000 |
10- | Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính | 1.000.000 | 400.000 |
11 - | Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế | 1.000.000 | 400.000 |
12 - | Giấy khen của Cục trưởng Cục thuế | 500.000 | 200.000 |
13 | Danh hiệu Anh hùng Lao động | 10.000.000 | 5.000.000 |
14 - | Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc |
| 2.000.000 |
15 - | Danh hiệu CSTĐ ngành Tài chính |
| 1.000.000 |
16 - | Danh hiệu CSTĐ cơ sở cấp Cục thuế |
| 300.000 |
17 - | Danh hiệu Lao động tiên tiến | 500.000 | 100.000 |
18 - | Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc | 1.000.000 |
|
19 - | Cờ thi đua của Chính phủ | 8.000.000 |
|
20 - | Cờ thi đua của Bộ Tài chính | 5.000.000 |
|
Lưu ý: 1- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, nếu tập thể hoặc cá nhân đạt nhiều hình thức khen khác nhau thì chỉ được nhận mức tiền thưởng đối với hình thức khen cao nhất ( áp dụng cho khen thành tích một năm).
Ví dụ: năm 2005, ông Nguyễn văn A đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, sau đó được công nhận danh hiệu CSTĐ cơ sở năm 2005 và được Tổng cục Thuế tặng Giấy khen thì chỉ được nhận tiền thưởng theo mức thưởng của Giấy khen Tổng cục Thuế.
2- Trong một thời điểm, nếu cá nhân hoặc tập thể đồng thời được khen nhiều hình thức khác nhau do có thành tích cống hiến trong thời gian khác nhau thì sẽ được hưởng tiền thưởng của tất cả các hình thức khen đó.
Ví dụ 1:Năm 2006, ông Nguyễn văn A được công nhận CSTĐ cơ sở, đồng thời được Bộ Tài chính tặng Bằng khen. Như vậy ông A sẽ được nhận tiền thưởng của cả danh hiệu CSTĐ cơ sở và Bằng khen Bộ Tài chính.
Ví dụ 2: Năm 2006, ông Nguyễn Văn B được công nhận CSTĐ cơ sở và đồng thời được công nhận CSTĐ cấp ngành Tài chính thì ông B được nhận tiền thưởng của cả 2 danh hiệu trên.
Ví dụ 3: Năm 2006, Ông Nguyễn văn C được công nhận CSTĐ cơ sở, CSTĐ ngành Tài chính và được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba, Ông C sẽ được nhận tiền thưởng cả 3 hình thức khen trên;
Điều 10 - Nguồn tiền thưởng: Lấy từ kinh phí khoán chi của Cục Thuế.
1- Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động” sẽ bị tước danh hiệu khi vi phạm pháp luật bị Toà án kết án tù .
2 - Căn cứ Quyết định của Toà án, Tổng cục Thuế có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra Quyết định tước danh hiệu “Anh hùng Lao động”.
Điều 12 - Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các Ban, Đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Quy định này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về công tác thi đua khen thưởng; về khiếu nại, tố cáo kết quả xét duyệt, đề nghị danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng.
Điếu 13 - Quy định này được thực hiện thống nhất trong toàn ngành kể từ ngày ký và thay thế các văn bản hướng dẫn thi đua – khen thưởng trước đây. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế (Văn phòng) để xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 1297/QĐ-TCT năm 2005 về Quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thi đua thực hiện trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Quyết định 1228/QĐ-TCT năm 2016 về quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua hình thức khen thưởng thi đua do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Quyết định 1228/QĐ-TCT năm 2016 về quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua hình thức khen thưởng thi đua do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 5433/BHXH-TĐKT hướng dẫn xét tặng hình thức khen thưởng năm 2012 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 năm 2006 thực hiện Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thi đua, khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
- 3 Công văn 13629/BTC-VP về hệ thống quy định cơ bản của công tác khen thưởng thi đua do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 5 Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 6 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 7 Quyết định 218/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1297/QĐ-TCT năm 2005 về Quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thi đua thực hiện trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5433/BHXH-TĐKT hướng dẫn xét tặng hình thức khen thưởng năm 2012 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 1228/QĐ-TCT năm 2016 về quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua hình thức khen thưởng thi đua do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành