ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1930/QĐ-UBND | Long An, ngày 30 tháng 5 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 13/12/2004 và Luật số 24/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/112015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
Căn cứ Kế hoạch 4412/KH-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Long An về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại văn bản số 1377/SCT-QLNL ngày 16/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2017 – 2020 (đính kèm).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty Điện lực Long An và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /5/2017 của UBND tỉnh Long An)
1. Mục tiêu tổng quát
a) Triển khai đồng bộ các nội dung của Kế hoạch, tạo bước chuyển biến đột phá trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng cuối cùng, tập trung vào các lĩnh vực: Sản xuất công nghiệp; công trình xây dựng sử dụng nhiều năng lượng; giao thông vận tải; chiếu sáng công cộng; hoạt động dịch vụ, hộ gia đình…
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nâng cao ý thức tự giác tiết kiệm năng lượng, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
c) Tăng cường việc kiểm soát, quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nhằm góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng xã hội; xây dựng ý thức, thói quen thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Phấn đấu tiết kiệm từ 3% trở lên trên tổng mức tiêu thụ năng lượng trong giai đoạn 2017 - 2020 so với dự báo nhu cầu năng lượng theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035.
d) Xây dựng các mô hình điển hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp (từ 2 - 4 mô hình/năm).
đ) Từng bước tổ chức hệ thống chiếu sáng đô thị đảm bảo hiện đại văn minh, hiệu quả nhằm giảm khoảng 50% tổng mức tiêu thụ điện năng so với dự báo. Đến năm 2020 hoàn thành việc thay thế đèn cao áp công suất lớn bằng đèn Led tiết kiệm điện tại các tuyến phố trên địa bàn thành phố Tân An, thị xã Kiến Tường và một số tuyến phố chính tại trung tâm các huyện.
e) Dự án đầu tư, xây dựng sử dụng nhiều năng lượng phải sử dụng công nghệ mới, đạt và vượt hiệu suất sử dụng năng lượng. Các đơn vị sử dụng năng lượng trọng điểm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định.
1. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao; hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng các loại năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản xuất, sinh hoạt và tiêu dùng.
c) Xây dựng các quy định nhằm giám sát việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất, khách sạn, dịch vụ và các cơ quan, công sở.
d) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, tiêu dùng và sinh hoạt. Xây dựng các chuyên đề, chuyên mục về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đăng tải định kỳ trên Đài Phát thanh - Truyền hình Long An, Báo Long An.
b) Duy trì, thường xuyên cập nhật và nâng cao chất lượng thông tin về các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giới thiệu các giải pháp và công nghệ tiên tiến gắn với tiết kiệm năng lượng, hiệu suất năng lượng trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Khuyến Công & Tư vấn phát triển Công nghiệp Long An và Công ty Điện lực Long An.
c) Phát hành tờ rơi, tờ dán, sổ tay hướng dẫn về các sản phẩm, công nghệ, giải pháp tiết kiệm năng lượng đến các sở, cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề và người dân trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các cán bộ quản lý nhà nước ở các sở, ngành, các địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
a) Hướng dẫn, yêu cầu các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp và thiết bị công nghệ có hiệu suất năng lượng cao, sử dụng các dạng năng lượng thay thế có hiệu quả cao hơn trong dây chuyền sản xuất.
b) Tổ chức trình diễn các mô hình quản lý, công nghệ sản xuất và sản phẩm tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Hướng dẫn các doanh nghiệp tiến hành loại bỏ dần phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng theo quy định.
c) Tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý năng lượng, kiểm toán năng lượng; nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho doanh nghiệp.
d) Khuyến khích, hỗ trợ kinh phí các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm.
4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà và cơ quan, công sở
Hướng dẫn, kiểm soát, thúc đẩy về thiết kế các công trình xây dựng đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả (QCVN 09:2013/BXD) và các văn bản hướng dẫn Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải:
a) Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực giao thông vận tải, thúc đẩy sử dụng các dạng năng lượng khác (nhiên liệu sinh học...) thay thế nhiên liệu truyền thống.
b) Thực hiện việc lồng ghép nội dung tiết kiệm năng lượng trong các dự án quy hoạch phát triển giao thông vận tải. Hướng dẫn thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong công tác lập dự án và thi công công trình giao thông vận tải.
c) Khảo sát tình hình sử dụng năng lượng lĩnh vực giao thông vận tải; xây dựng mô hình quản lý năng lượng trong doanh nghiệp vận tải.
6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
a) Xây dựng kế hoạch, biện pháp và áp dụng các giải pháp quản lý nhằm tiết kiệm điện.
b) Thực hiện thay thế dần đèn chiếu sáng công cộng hiệu suất thấp và lắp đặt mới đèn chiếu sáng công cộng bằng hệ thống đèn LED tiết kiệm điện, hợp tác đầu tư hệ thống đèn LED tiết kiệm điện và công nghệ điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng hiện đại nhằm phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành việc thay thế đèn chiếu sáng công cộng bằng đèn LED tiết kiệm điện tại các tuyến phố trên địa bàn thành phố Tân An, thị xã Kiến Tường và một số tuyến phố chính tại trung tâm các huyện.
7. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
a) Vận hành, khai thác hợp lý các trạm bơm tưới, tiêu trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức các lớp tập huấn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để nâng cao nhận thức, năng lực cho các cán bộ, công nhân viên tại các trạm bơm điện.
c) Hỗ trợ xây dựng trạm bơm vận hành an toàn và hiệu quả.
d) Khuyến khích sản xuất, sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ bằng khí sinh học, phụ phẩm nông nghiệp và các nguồn năng lượng tái tạo khác.
đ) Tổ chức tập huấn và xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và an toàn trong việc sử dụng điện xông thanh long, trong việc nuôi trồng thủy sản.
8. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong gia đình
a) Tăng cường thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng bá, vận động người dân sử dụng các sản phẩm đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng (đèn led, đèn huỳnh quang T8, T5, đèn compact,...), bình nước nóng năng lượng mặt trời, sử dụng năng lượng sinh khối biomass/biogas phục vụ sinh hoạt.
b) Phối hợp tổ chức, phát động các cuộc thi về tiết kiệm năng lượng nhằm tạo phong trào hưởng ứng mạnh mẽ việc sử dụng các thiết bị gia dụng hiệu suất năng lượng cao, các sản phẩm dán nhãn năng lượng trong gia đình, hạn chế sử dụng các thiết bị điện công suất lớn vào giờ cao điểm.
Kinh phí thực hiện kế hoạch dự kiến từ ngân sách (đối với các đơn vị là cơ quan quản lý nhà nước) và nguồn kinh phí do doanh nghiệp đóng góp (đối với các doanh nghiệp).
Các ngành, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kinh phí chi tiết hàng năm theo nội dung được phân công, thông qua Sở Tài chính thẩm định, cân đối kinh phí đưa vào dự toán hàng năm của đơn vị để triển khai thực hiện.
Trên cơ sở nội dung của kế hoạch, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cụ thể hóa thành kế hoạch hàng năm của đơn vị để tổ chức thực hiện, gửi UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để tổng hợp, theo dõi. Trọng tâm kế hoạch hàng năm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định.
Một số nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị, như sau:
1. Sở Công Thương
Chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh, có nhiệm vụ:
a) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các tiêu chí về quy mô công suất, tiêu hao năng lượng, công nghệ và thiết bị sản xuất công nghiệp đối với các dự án đầu tư tại địa phương;
Phối hợp cùng các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, trình UBND tỉnh phê duyệt để áp dụng trên địa bàn tỉnh;
Phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành, thực hiện việc loại bỏ các phương tiện, thiết bị sử dụng nhiều năng lượng và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới theo quy định tại Quyết định số 78/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông, thông báo cho các doanh nghiệp sử dụng điện biết kế hoạch sử dụng tiết kiệm năng lượng này để các doanh nghiệp hưởng ứng kế hoạch chung.
b) Tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, kiểm toán năng lượng; xây dựng các đề án hỗ trợ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Đầu mối làm việc với Bộ Công Thương về hỗ trợ kinh phí hàng năm để thực hiện kế hoạch.
d) Kiểm tra, hướng dẫn và xử lý kịp thời vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo thẩm quyền.
đ) Tổng hợp các báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và theo yêu cầu với Bộ Công Thương và UBND tỉnh; tổng hợp các vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong hoạt động xây dựng, cụ thể như:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã rà soát việc tuân thủ thực hiện các quy định về: Quy mô công suất, yêu cầu về môi trường, tiêu hao năng lượng, công nghệ và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng được quy định tại Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phổ biến, hướng dẫn quy chuẩn, tiêu chuẩn, giải pháp trong xây dựng; tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về tiết kiệm năng lượng trong quá trình xây dựng mới và cải tạo lại đối với tòa nhà có quy mô lớn, chiếu sáng công cộng; triển khai áp dụng các giải pháp, công nghệ, thiết bị, vật liệu tiết kiệm năng lượng trong các tòa nhà.
c) Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng. Kiểm tra, hướng dẫn và xử lý kịp thời vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo thẩm quyền.
3. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong hoạt động giao thông vận tải, cụ thể như:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã rà soát việc xây dựng và áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong quy hoạch, phát triển hệ thống giao thông vận tải.
b) Tăng cường tuyên truyền, thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sinh học là nhiên liệu thay thế cho một số phương tiện giao thông vận tải.
c) Xây dựng các mô hình về quản lý năng lượng trong doanh nghiệp vận tải.
d) Kiểm tra, hướng dẫn và xử lý kịp thời vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo thẩm quyền.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp, cụ thể như:
a) Tổ chức quy hoạch hệ thống thủy lợi hợp lý.
b) Hỗ trợ triển khai sử dụng khí sinh học (Biogas, Biomass) để phục vụ sinh hoạt tại các trang trại chăn nuôi, cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn nông thôn.
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, trạm bơm điện.
d) Kiểm tra, hướng dẫn và xử lý kịp thời vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo thẩm quyền.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thẩm định, đề xuất, tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh ưu tiên chấp thuận, tiếp nhận các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng vào địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, đảm bảo các nguồn lực vốn ngân sách tỉnh cho hoạt động của kế hoạch này. Kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ các dự án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho tỉnh.
6. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn các đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Công Thương, Công ty Điện lực tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện hàng năm của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, các tổ chức liên quan thẩm định, ưu tiên các đề tài, dự án nghiên cứu thúc đẩy ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra việc tuân thủ thực hiện Quyết định số 78/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới;
b) Thẩm định, lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, giải pháp công nghệ phù hợp và máy móc thiết bị có hiệu suất năng lượng cao đối với các dự án đầu tư trên địa bàn theo phân cấp.
Trong quá trình thẩm định công nghệ dự án đầu tư, lưu ý khuyến khích các giải pháp tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, đồng thời hạn chế các công nghệ có mức tiêu hao năng lượng cao hơn định mức theo quy định cụ thể của các cơ quan có thẩm quyền
c) Hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học cho các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, cơ sở sử dụng nhiều năng lượng thực hiện kiểm toán năng lượng và xây dựng hệ thống quản lý năng lượng.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản, việc tuân thủ thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
b) Cấp phép hoạt động khoáng sản cho các dự án phù hợp với tiến độ, giai đoạn sản xuất; yêu cầu các đơn vị khai thác mỏ áp dụng, tuân thủ kỹ thuật khai thác tiên tiến, tận thu tài nguyên khoáng sản, an toàn và bảo vệ môi trường.
9. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, tổ chức liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong các cơ sở lưu trú.
b) Thực hiện các dịch vụ du lịch “xanh” trong mô hình cơ sở lưu trú, khách sạn; thực hiện biện pháp tiết kiệm năng lượng trong công trình tòa nhà.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, tổ chức liên quan thực hiện thông tin, truyền thông về tiết kiệm năng lượng.
11. Ban quản lý các Khu kinh tế
Chủ trì, phối họp Sở Công Thương hỗ trợ thực hiện tiết kiệm năng lượng cho các cơ sở sản xuất trong Khu công nghiệp và Chế xuất.
12. Ủy ban MTTQ tỉnh, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức hội trong tỉnh:
Quan tâm phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên, hội viên và quần chúng nhân dân tham gia hưởng ứng việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
13. Các cơ quan truyền thông
Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, Báo Long An chủ động phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị liên quan xây dựng các chuyên đề giới thiệu biện pháp, mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chuyên mục thông tin trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng.
14. UBND các huyện, thị xã và thành phố
a) Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn năm 2017, giai đoạn 2017 - 2020. Tập trung nhiệm vụ tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng trong hộ gia đình; tuyến phố thương mại; trường học; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Phối hợp triển khai chiến dịch Giờ trái đất các năm 2017-2020.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý tổ chức thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ vê việc tăng cường kiểm soát quản lý dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
15. Công ty Điện lực Long An
Phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức có liên quan thực hiện việc phân phối, sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, cụ thể như:
a) Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện cung cấp điện đáp ứng đầy đủ điện năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
b) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động khách hàng sử dụng điện tiết kiệm. Phối hợp, hỗ trợ các Đoàn thể tổ chức các hội thi, hoạt động tuyên
truyền về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
c) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm giảm tổn thất điện năng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
10. Các doanh nghiệp sản xuất
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả và các văn bản có liên quan hướng dẫn thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Tiến hành rà soát các thiết bị sử dụng năng lượng, xây dựng kế hoạch loại bỏ, thay thế các thiết bị sử dụng năng lượng có hiệu suất năng lượng thấp hơn hiệu suất năng lượng tối thiểu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị kịp thời phản ánh gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
- 1 Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2017-2020
- 2 Quyết định 4851/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 3 Quyết định 2053/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 1378/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 5 Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2015 về tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Quyết định 1469/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 78/2013/QĐ-TTg về Danh mục, lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật điện lực sửa đổi 2012
- 10 Nghị định 21/2011/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 11 Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 12 Thông tư liên tịch 111/2009/TTLT/BTC-BCT thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 13 Luật Điện Lực 2004
- 1 Quyết định 1378/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 4851/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 3 Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2017-2020