Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1934/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 24 tháng 11 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG KIỂM TRA CỘT MỐC BẢO VỆ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN, GIAI ĐOẠN 2023-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17/6/2003;

Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam ngày 11/11/2020;

Căn cứ Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, ký ngày 18/11/2009;

Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia;

Căn cứ Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về "Tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”;

Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 02/3/2022 của Chính phủ về phát triển kinh tế khu vực biên giới đất liền;

Căn cứ Chương trình hành động số 90-CTr/TU, ngày 26/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã hội các xã biên giới đất liền, kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

Căn cứ Chương trình hành động số 119-CTr/TU, ngày 17/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia;

Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tại Tờ trình số 4007/TTr-BCH, ngay 15/11/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2023-2025 kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện biên giới và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Ban KTNS- HĐND tỉnh;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(CVĐ)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lương Trọng Quỳnh

 

ĐỀ ÁN

XÂY DỰNG ĐƯỜNG KIỂM TRA CỘT MỐC BẢO VỆ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN, GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1934/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

I. THỰC TRẠNG, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Thực trạng

Tỉnh Lạng Sơn có đường biên giới dài 231,74km tiếp giáp với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc với 474 cột mốc (từ mốc 962 đến mốc 1300/3, gồm có 344 cột mốc chính và 130 cột mốc phụ, trong đó có 15 cột mốc bảo vệ biên giới không cần xây dựng đường kiểm tra là các mốc đôi, cột mốc ba và các mốc ở khu vực cửa khẩu), còn lại 459 cột mốc bảo vệ biên giới cần phải làm đường lên kiểm tra, với tổng chiều dài khoảng 126,76km.

Trong những năm qua, tỉnh Lạng Sơn luôn quán triệt, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 1326/CT- TTg ngày 27/7/2010 của Chính phủ về tổ chức triển khai các văn kiện biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Chỉ thị số 01/CT- TTg ngày 09/01/2015 của Chính phủ về tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới, Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia.

Trên cơ sở Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 14/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt "Đề án Quy hoạch xây dựng đường tuần tra biên giới đất liền giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo", từ năm 2007 đến nay, tuyến biên giới trên địa bàn tỉnh đã được Bộ Quốc phòng đầu tư, xây dựng 121,64km đường tuần tra dọc biên giới, thuộc địa bàn các huyện: Tràng Định, Lộc Bình và Đình Lập (địa bàn huyện Đình Lập đã được đầu tư, xây dựng khép kín đường tuần tra dọc biên giới; địa bàn huyện Lộc Bình, từ mốc số 1223 đến mốc số 1215 chưa xây dựng). Hiện nay, Bộ Quốc phòng đang tiếp tục xây dựng đường tuần tra dọc biên giới từ mốc 1016/1 đến mốc số 1070 thuộc địa bàn huyện Tràng Định và Văn Lãng. Từ tháng 5/2023 đến ngày 30/9/2023, Bộ Quốc phòng đã khảo sát, thiết kế đầu tư, xây dựng khoảng 127,2km đường tuần tra dọc biên giới, từ mốc số 1070 đến mốc số 1223 thuộc địa bàn huyện Văn Lãng, Cao Lộc và Lộc Bình (dự kiến thi công trong giai đoạn 2024 - 2025).

Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và kết hợp với phát triển kinh tế, xã hội khu vực biên giới, tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành, cấp ủy, chính quyền địa phương các huyện, xã, thị trấn biên giới tập trung các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa để xây dựng đường kiểm tra các cột mốc bảo vệ biên giới. Ngày 18/11/2022, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã phát động "Đợt vận động đặc biệt ủng hộ xây dựng đường kiểm tra cột mốc", kêu gọi các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp, ủng hộ tiền, vật liệu để xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới. Tính đến ngày 06/11/2023, trên tuyến biên giới của tỉnh đã xây dựng được 220/459 đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới, hiện còn 239 cột mốc chưa xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới (huyện Tràng Định còn 85 cột mốc; huyện Văn Lãng còn 40 cột mốc; huyện Cao Lộc còn 83 cột mốc; huyện Lộc Bình còn 18 cột mốc; huyện Đình Lập còn 13 cột mốc).

Việc xây dựng đường kiểm tra các cột mốc bảo vệ biên giới trong thời gian qua đã góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới của cấp ủy, chính quyền, Nhân dân khu vực biên giới và lực lượng Bộ đội Biên phòng phát hiện và xử lý, kịp thời, hiệu quả các vụ việc trên biên giới; đồng thời, tạo thuận lợi cho Nhân dân đi lại, canh tác, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới, giữ ổn định tình hình và an ninh khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, việc xây dựng đường kiểm tra các cột mốc bảo vệ biên giới là cần thiết.

2. Căn cứ xây dựng Đề án

Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015; Luật Biên giới quốc gia ngày 17/6/2003;

Luật Biên phòng Việt Nam ngày 11/11/2020;

Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, ký ngày 18/11/2009;

Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia;

Chỉ thị 01/CT-TTg, ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về "tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”;

Nghị quyết số 23/NQ-CP, ngày 02/3/2022 của Chính phủ về phát triển kinh tế khu vực biên giới đất liền;

Chương trình hành động số 90-CTr/TU, ngày 26/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị, về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền, kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

Chương trình hành động số 119-CTr/TU, ngày 17/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị, về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Quan điểm của Đề án

Thực hiện theo phương thức “Vận động Nhân dân tự nguyện hiến đất, đóng góp ngày công lao động, Nhà nước hỗ trợ vật liệu xây dựng” trong đó nguồn vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ để mua xi măng, cát, đá (sỏi) để thi công các công trình. Quá trình triển khai thực hiện Đề án dựa trên sức mạnh tổng hợp, trách nhiệm toàn xã hội và Nhân dân, trong đó lực lượng Bộ đội Biên phòng là nòng cốt; kết hợp lồng ghép các nguồn vốn, cơ chế thực hiện phù hợp với tính chất đặc thù của công trình đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới, phục vụ tốt cho công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân đi lại sản xuất, canh tác, phát triển kinh tế, xã hội địa bàn.

2. Mục tiêu của Đề án

Phấn đấu đến năm 2025, hoàn thành 120 đường kiểm tra đến 120 cột mốc bảo vệ biên giới nơi đã có đường tuần tra biên giới và đây là công trình chào mừng Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025-2030; đối với 116 đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới đến 116 cột mốc quốc giới còn lại (nơi chưa có đường tuần tra biên giới), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phong tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Quân khu 1 trình Bộ Quốc phòng đưa nội dung đầu tư xây dựng các đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới vào dự án Đường tuần tra biên giới tỉnh Lạng Sơn.

III. QUY MÔ, MỤC TIÊU, LỘ TRÌNH VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN

1. Quy mô đầu tư xây dựng

1.1. Mặt đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới

- Đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới sử dụng cho các đồn Biên phòng đi bộ kiểm tra, do vậy chỉ lập thiết kế sơ bộ, vận dụng theo địa hình để xây dựng.

- Mặt đường được xây dựng bằng bê tông xi măng, rộng từ 1m - 1,2m; chiều dày từ 10cm - 12cm (áp dụng mẫu đường giao thông nông thôn cấp D, theo Quyết định 866/QĐ-UBND ngày 24/4/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Thiết kế mẫu mặt đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn).

1.2. Thiết kế bậc thang lên xuống đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới: các đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới có độ dốc lớn, để đảm bảo thuận lợi và an toàn trong quá trình đi lại kiểm tra, thiết kế và xây dựng bậc thang phù hợp theo địa hình thực tế.

1.3. Dự kiến kinh phí

- Căn cứ quy mô, thực tế triển khai xây dựng các công trình đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới trong thời gian qua, để xây dựng hoàn thành 01 km đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới dự kiến cần khoảng 600 triệu đồng. Hiện có 120 cột mốc quốc giới thuộc Đề án xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới, giai đoạn 2023-2025 với chiều dài khoảng 54.835,0m.

- Tổng kinh phí đầu tư xây dựng hoàn thành 54,835m đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới là 32.901 tỷ đồng, trong đó: ngân sách nhà nước hỗ trợ là 15 tỷ đồng (giai đoạn 2023 - 2025, dự kiến mỗi năm bố trí khoảng 05 tỷ đồng); còn lại 17,901 tỷ đồng, huy động từ nguồn xã hội hóa: vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ bằng tiền, vật liệu, nhân công và tặng công trình hoàn thành (có phụ lục 02 kèm theo).

2. Lộ trình thực hiện

2.1. Năm 2023

Xây dựng 33 đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới với chiều dài khoảng 10.707m trên địa bàn các huyện: Tràng Định và Đình Lập (toàn bộ khu vực này đã được Bộ Quốc phòng đầu tư, xây dựng đường tuần tra dọc biên giới).

a) Huyện Tràng Định (đồn Biên phòng Pò Mã): 20 đường/7.080m. b) Huyện Đình Lập (đồn Biên phòng Bắc Xa): 13 đường/3.627m.

2.2. Năm 2024

Xây dựng 26 đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới với chiều dài khoảng 22.321m trên địa bàn huyện Tràng Định (toàn bộ khu vực này đã được Bộ Quốc phòng đầu tư, xây dựng đường tuần tra dọc biên giới).

a) Đồn Biên phòng Pò Mã: 09 đường/11.765m.

b) Đồn Biên phòng Bình Nghi: 17 đường/10,556m.

2.3. Năm 2025

Xây dựng 61 đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới với chiều dài khoảng 21.807m trên địa bàn các huyện: Tràng Định, Văn Lãng và Lộc Bình (trong khu vực này, có 18 bảo vệ biên giới giới thuộc địa bàn huyện Tràng Định và Lộc Bình đã được Bộ Quốc phòng xây dựng đường tuần tra dọc biên giới; 43 cột mốc còn lại thuộc địa bàn huyện Tràng Định và Văn Lãng, Bộ Quốc phòng đang thi công xây dựng đường tuần tra dọc biên giới).

a) Huyện Tràng Định (đồn Biên phòng Bình Nghi): 39 đường/18,390m.

b) Huyện Văn Lãng (đồn Biên phòng Na Hình): 10 đường/1.049m.

c) Huyện Lộc Bình (đồn Biên phòng Cửa khẩu Chi Ma): 12 đường/2.008m.

3. Kinh phí và cơ chế thực hiện

3.1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ: giai đoạn 2023 - 2025, dự kiến 15 tỷ đồng (mỗi năm bố trí 05 tỷ đồng) để hỗ trợ mua vật liệu xi măng, cát, đá (sỏi).

3.2. Nguồn huy động xã hội hoá: giai đoạn 2023 - 2025 dự kiến 17,901 tỷ đồng. Từ nguồn ủng hộ bằng tiền mặt, vật liệu xây dựng, nhân công lao động và tặng công trình hoàn thành.

3.3. Cơ chế thực hiện

- Đối với ngân sách nhà nước

+ UBND các huyện biên giới chỉ đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng phối hợp với các đồn Biên phòng khảo sát, thiết kế sơ bộ, dự toán đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới cần xây dựng (không tính chi phí khảo sát, thiết kế, lập dự toán). Trên cơ sở đó, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng lập hồ sơ xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới, triển khai thực hiện các trình tự thủ tục theo quy định.

+ Căn cứ dự toán được phê duyệt, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (hoặc giao các đồn Biên phòng) tổ chức mua vật liệu xây dựng; giá trị vật liệu xây dựng bao gồm cả chi phí vận chuyển đến chân công trình (có hóa đơn, chứng từ mua vật liệu theo quy định).

+ Tổ chức thi công: UBND các huyện, UBND các xã, thị trấn biên giới, đồn Biên phòng huy động nhân công (quân đội, Nhân dân, cán bộ công chức, viên chức, các tổ chức, đoàn thể) và các phương tiện, máy móc thiết bị triển khai thực hiện.

+ Thanh quyết toán công trình: thực hiện tranh toán, quyết toán công trình theo quy định.

- Đối với nguồn huy động xã hội hoá

+ Bằng tiền (thông qua Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh): Cơ chế thực hiện như đối với nguồn ngân sách nhà nước.

+ Nguồn ủng hộ, đóng góp bằng vật liệu xây dựng, nhân công, máy móc thiết bị: không thực hiện thanh quyết toán.

+ Hình thức tặng công trình: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (hoặc giao các đồn Biên phòng) thực hiện tiếp nhận công trình hoàn thành theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện biên giới triển khai thực hiện Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo hiệu quả, chất lượng.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, bố trí ngân sách nhà nước hỗ trợ vật liệu xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới; tổ chức triển khai xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới theo cơ cấu nguồn vốn và cơ chế thực hiện đối với các nguồn vốn theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Chỉ đạo các đồn Biên phòng tiếp nhận, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn được hỗ trợ xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới; phối hợp với Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện biên giới khảo sát, thiết kế sơ bộ, lập dự toán công trình đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới; phối hợp với các xã, thị trấn biên giới tuyên truyền, huy động Nhân dân tham gia ngày công lao động và tổ chức triển khai xây dựng theo đúng Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện biên giới đánh giá kết quả thực hiện Đề án theo định kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc kêu gọi xã hội hóa đầu tư đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới, vận động các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài địa bàn tỉnh hưởng ứng Thư ngỏ của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và "Đợt vận động đặc biệt ủng hộ xây dựng đường kiểm tra cột mốc" do Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh phát động.

- Tổ chức tiếp nhận các nguồn lực xã hội hóa (tiền, vật liệu xây dựng) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phân bổ, bố trí cho các đồn Biên phòng để triển khai xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách Nhà nước hỗ trợ vật liệu xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới theo lộ trình thực hiện hằng năm.

4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách nhà nước hỗ trợ mua vật liệu xi măng, cát, đá (sỏi) xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới theo lộ trình hằng năm. Hướng dẫn Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán công trình theo quy định.

5. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và hướng dẫn các huyện biên giới triển khai thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ.

6. Sở Ngoại vụ

Hướng dẫn các huyện biên giới thực hiện thủ tục đối ngoại với địa phương cấp huyện phía Trung Quốc trước khi thi công xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới theo Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và các thỏa thuận đã ký kết.

7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Huy động cán bộ, chiến sĩ; chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự các huyện biên giới huy động cán bộ, chiến sĩ, dân quân tự vệ phối hợp với các đồn Biên phòng, các xã, thị trấn biên giới tham gia ngày công xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới.

8. UBND các huyện biên giới

- Chỉ đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng phối hợp, giúp các đồn Biên phòng khảo sát, thiết kế sơ bộ, lập dự toán công trình đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới và phối hợp với các đồn Biên phòng thực hiện các nội dung công việc khác có liên quan đến chuyên môn xây dựng, thi công công trình, đảm bảo chất lượng.

- Tổ chức vận động Nhân dân tự nguyện hiến đất và thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới; chỉ đạo các xã, thị trấn biên giới phối hợp với các đồn Biên phòng huy động Nhân dân tham gia đóng góp ngày công xây dựng.

- Căn cứ ngân sách được bố trí theo dự toán chi ngân sách hàng năm, hỗ trợ Nhân dân tham gia xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới theo Nghị quyết số 03/2023/NQ - HĐND ngày 14/7/2023 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ nhân dân tham gia các hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đảm bảo theo quy định.

- Tích cực huy động các nguồn xã hội hóa và vận động các doanh nghiệp trên địa bàn huyện ủng hộ vật liệu hoặc hỗ trợ các phương tiện, máy móc thiết bị triển khai thực hiện.

- Thực hiện các thủ tục đối ngoại với phía Trung Quốc và giải quyết các công việc phát sinh trong quá trình xây dựng đường kiểm tra cột mốc bảo vệ biên giới theo thẩm quyền được quy định tại Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc và thỏa thuận đã ký kết giữa hai Bên./.

 

PHỤ LỤC 01

THỐNG KÊ CÁC CỘT MỐC QUỐC GIỚI CHƯA XÂY DỰNG ĐƯỜNG KIỂM
(Kèm theo Quyết định số 1934/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh)

TT

Địa bàn

Tên cột mốc

Chiều dài
(m)

Giá trị dự toán
(triệu đồng)

TỔNG CỘNG
(236 cột mốc)

99.287

59.572

I. Huyện Tràng Định (85 cột mốc)

47.791

28.675

A. Đồn BP Pò Mã (29 cột mốc)

18.845

11.307

1

Đã có đường tuần tra biên giới

962

1.900

1.140

2

963

750

450

3

964

600

360

4

965

2.100

1.260

5

966

400

240

6

967

1.810

1.086

7

968

860

516

8

969

1.390

834

9

970

2.025

1.215

10

971

2.150

1.290

11

973/1

300

180

12

973/2

20

12

13

975/2

520

312

14

976/1

120

72

15

976/2

200

120

16

977

80

48

17

978

300

180

18

979/1

250

150

19

979/2

140

84

20

981

810

486

21

982

70

42

22

985

600

360

23

986

10

6

24

993

200

120

25

994

550

330

26

994/1

300

180

27

994/2

100

60

28

995

200

120

29

998

90

54

B. Đồn BP Bình Nghi (56 cột mốc)

28.946

17.368

1

Đã có đường tuần tra biên giới

1001

56

34

2

1002/1

105

63

3

1005

230

138

4

1005/1

325

195

5

1005/2

580

348

6

1006

650

390

7

1006/1

720

432

8

1006/2

690

414

9

1007

300

180

10

1007/1

500

300

11

1007/2

1.000

600

12

1008

950

570

13

1009

550

330

14

1010

800

480

15

1011

1.200

720

16

1012

900

540

17

1013

1.000

600

18

1013/1

1.200

720

19

1013/2

1.400

840

20

1014

1.800

1.080

21

1015

1.580

948

22

1016

1.200

720

23

1016/1

1.100

660

24

Đang xây dựng đường tuần tra biên giới

1016/2

320

192

25

1017

122

73

26

1018 (1)

410

246

27

1018/1

248

149

28

1018/2

75

45

29

1019

48

29

30

1019/1

400

240

31

1019/2

250

150

32

1020

250

150

33

1020/1

210

126

34

1020/2

100

60

35

1020/3

135

81

36

1020/4

200

120

37

1021

250

150

38

Đang xây dựng đường tuần tra biên giới

1021/1

100

60

39

1021/2

200

120

40

1022

30

18

41

1022/1

110

66

42

1022/2

180

108

43

1023

205

123

44

1024

185

111

45

1025

505

303

46

1028/1

285

171

47

1028/2

786

472

48

1029

805

483

49

1031

450

270

50

1033/1

712

427

51

1033/2

670

402

52

1034

824

494

53

1039/2

90

54

54

1040

125

75

55

1040/1

200

120

56

1040/2

630

378

II. Huyện Văn Lãng (40 cột mốc)

19.461

11.677

A. Đồn BP Na Hình (22 cột mốc)

15.091

9.055

1

Đang xây dựng đường tuần tra biên giới

1048

9

5

2

1055

30

18

3

1056

40

24

4

1057

130

78

5

1058

91

55

6

1058/1

90

54

7

1063

300

180

8

1066

8

5

9

1067

500

300

10

1068

211

127

11

Chưa có đường tuần tra biên giới

1071

572

343

12

1072

3.277

1.966

13

1073

211

127

14

1074

1.220

732

15

Chưa có đường tuần tra biên giới

1075

300

180

16

1076

2.130

1.278

17

1077

218

131

18

1078

713

428

19

1079

174

104

20

1079/1

24

14

21

1079/2

376

226

22

1080

4.467

2.680

B. Đồn BP Tân Thanh (18 cột mốc)

4.370

2.622

1

Chưa có đường tuần tra biên giới

1081

160

96

2

1084/1

210

126

3

1084/2

240

144

4

1087

280

168

5

1088/1

395

237

6

1088/2

110

66

7

1092

220

132

8

1093

170

102

9

1096

170

102

10

1097

250

150

11

1099

45

27

12

1100

500

300

13

1101

500

300

14

1102

320

192

15

1102/1

500

300

16

1102/2

110

66

17

1103/1

60

36

18

1106

130

78

III. Huyện Cao Lộc (80 cột mốc)

23.985

14.391

A. Đồn BP Hữu Nghị (08 cột mốc)

3.005

1.803

1

Chưa có đường tuần tra biên giới

1113

1.000

600

2

1114

1.331

799

3

1114/1

90

54

4

1114/2

230

138

5

1114/3

150

90

6

1114/4

54

32

7

1115

100

60

8

1119

50

30

B. Đồn BP Bảo Lâm (27 cột mốc)

6.015

3.609

1

Chưa có đường tuần tra biên giới

1123

320

192

2

1128

250

150

3

1131

350

210

4

1132 (2)

180

108

5

1132 (3)

180

108

6

1133

300

180

7

1133/1

100

60

8

1133/2

60

36

9

1134

220

132

10

1135

280

168

11

1136

340

204

12

1137

330

198

13

1138

850

510

14

1138/1

100

60

15

1138/2

100

60

16

1139

250

150

17

1144

300

180

18

1145/2

350

210

19

1146

150

90

20

1146/1

200

120

21

1146/2

120

72

22

1147

100

60

23

1148

200

120

24

1148/1

60

36

25

1148/2

15

9

26

1149

300

180

27

1150

10

6

C. Đồn BP Thanh Lòa (13 cột mốc)

3.100

1.860

1

Chưa có đường tuần tra biên giới

1151

500

300

2

1153

250

150

3

1153/1

200

120

4

1155

120

72

5

1156

500

300

6

1157

150

90

7

1157/1

50

30

8

Chưa có đường tuần tra biên giới

1157/2

200

120

9

1158

350

210

10

1159

180

108

11

1160

200

120

12

1161

250

150

13

1169

150

90

D. Đồn BP Ba Sơn (32 cột mốc)

11.865

7.119

1

Chưa có đường tuần tra biên giới

1170

70

42

2

1171

100

60

3

1173

10

6

4

1174

30

18

5

1175

50

30

6

1183

150

90

7

1191

150

90

8

1192

100

60

9

1193

200

120

10

1194

100

60

11

1195

60

36

12

1196

300

180

13

1197

120

72

14

Chưa có đường tuần tra biên giới

1198

1.500

900

15

1199

450

270

16

1200

150

90

17

1202

20

12

18

1203

700

420

19

1203/1

200

120

20

1203/2

30

18

21

1204

30

18

22

1205

15

9

23

1205/1

100

60

24

1205/2

120

72

25

1206/1

160

96

26

1206/2

200

120

27

1207

150

90

28

1208

100

60

29

1209

1.600

960

30

Chưa có đường tuần tra biên giới

1209/1

2.200

1.320

31

1209/2

1.300

780

32

1210

1.400

840

IV. Huyện Lộc Bình (18 cột mốc)

4.423

2.654

A. Đồn BP Chi Ma (18 cột mốc)

4.423

2.654

1

Chưa có đường tuần tra biên giới

1215

750

450

2

1215/1

350

210

3

1215/2

450

270

4

1216

350

210

5

1217

500

300

6

1222

15

9

7

Đã có đường tuần tra biên giới

1226

217

130

8

1231/2

55

33

9

1233

450

270

10

1233/1

206

124

11

1234

100

60

12

1235

85

51

13

1237

146

88

14

1238

214

128

15

1239

30

18

16

1242

265

159

17

1243

67

40

18

1244

173

104

V. Huyện Đình Lập (13 cột mốc)

3.627

2.176

A. Đồn BP Bắc Xa (13 cột mốc)

3.627

2.176

1

Đã có đường tuần tra biên giới

1277

480

288

2

1279

226

136

3

1280

320

192

4

1280/1

56

34

5

1280/2

138

83

6

1281

255

153

7

1283

200

120

8

1285

235

141

9

1286

309

185

10

1289

310

186

11

Đã có đường tuần tra biên giới

1290

350

210

12

1292

640

384

13

1297/3

108

65

* Tổng số cột mốc chưa xây dựng đường lên kiểm tra: 236 cột mốc, trong đó:

- Số cột mốc cần đề xuất Quân khu1, Bộ Quốc phòng xây dựng đồng bộ đường tuần tra biên giới và đường kiểm tra cột mốc là: 116 cột mốc (từ Mốc 1071 huyện Văn Lãng đến Mốc 1222 huyện Lộc Bình).

- Số cột mốc cần xây dựng trong Đề án (tức đã có đường tuần tra biên giới đi qua) là: 120

 

PHỤ LỤC 02

LỘ TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG KIỂM TRA CỘT MỐC QUỐC GIỚI
(Kèm theo Quyết định số 1934/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh

TT

Tên cột mốc

Chiều dài
(m)

Giá trị dự toán
(triệu đồng)

Địa bàn

Ghi chú

I

NĂM 2023 (33 cột mốc)

10.707

6.424

 

 

A

Huyện Tràng Định
(20 cột mốc)

7.080

4.248

 

 

1

973/1

300

180

Đồn Biên phòng Pò Mã

Đã có đường tuần tra biên giới

2

973/2

20

12

3

975/2

520

312

4

976/1

120

72

5

976/2

200

120

6

977

80

48

7

978

300

180

9

979/1

250

150

8

979/2

140

84

10

963

750

450

11

964

600

360

12

966

400

240

13

968

860

516

14

981

810

486

15

982

70

42

16

985

600

360

17

986

10

6

18

993

200

120

19

994

550

330

20

994/1

300

180

B

Huyện Đình Lập
(13 cột mốc)

3.627

2.176

 

1

1277

480

288

Đồn Biên phòng Bắc Xa

2

1279

226

136

3

1280

320

192

4

1280/1

56

34

Đồn Biên phòng Bắc Xa

Đã có đường tuần tra biên giới

5

1280/2

138

83

6

1281

255

153

7

1283

200

120

8

1285

235

141

Đồn Biên phòng Bắc Xa

9

1286

309

185

10

1289

310

186

11

1290

350

210

12

1292

640

384

13

1297/3

108

65

II

NĂM 2024
(26 cột mốc)

22.321

13.393

 

 

A

Huyện Tràng Định
(26 cột mốc)

22.321

13.393

 

 

1

962

1.900

1.140

Đồn Biên phòng Pò Mã

Đã có đường tuần tra biên giới

2

965

2.100

1.260

3

967

1.810

1.086

4

969

1.390

834

5

970

2.025

1.215

6

971

2.150

1.290

7

994/2

100

60

8

995

200

120

9

998

90

54

10

1001

56

34

Đồn Biên phòng Bình Nghi

11

1002/1

105

63

12

1005

230

138

13

1005/1

325

195

14

1005/2

580

348

15

1006

650

390

16

1006/1

720

432

17

1006/2

690

414

18

1007

300

180

19

1007/1

500

300

20

1007/2

1.000

600

21

1008

950

570

22

1009

550

330

23

1010

800

480

Đồn Biên phòng Bình Nghi

Đã có đường tuần tra biên giới

24

1011

1.200

720

25

1012

900

540

26

1013

1.000

600

III

NĂM 2025
(61 cột mốc)

21.807

13.084

 

 

A

Huyện Tràng Định
(39 cột mốc)

18.390

11.034

 

 

1

1013/1

1.200

720

Đồn Biên phòng Bình Nghi

Đã có đường tuần tra biên giới

2

1013/2

1.400

840

3

1014

1.800

1.080

4

1015

1.580

948

5

1016

1.200

720

6

1016/1

1.100

660

7

1016/2

320

192

Đang xây dựng đường tuần tra biên giới

8

1017

122

73

9

1018 (1)

410

246

10

1018/1

248

149

11

1018/2

75

45

12

1019

48

29

13

1019/1

400

240

14

1019/2

250

150

15

1020

250

150

16

1020/1

210

126

17

1020/2

100

60

18

1020/3

135

81

19

1020/4

200

120

20

1021

250

150

21

1021/1

100

60

22

1021/2

200

120

23

1022

30

18

24

1022/1

110

66

25

1022/2

180

108

26

1023

205

123

27

1024

185

111

28

1025

505

303

29

1028/1

285

171

Đồn Biên phòng Bình Nghi

Đang xây dựng đường tuần tra biên giới

30

1028/2

786

472

31

1029

805

483

32

1031

450

270

33

1033/1

712

427

34

1033/2

670

402

35

1034

824

494

36

1039/2

90

54

37

1040

125

75

38

1040/1

200

120

39

1040/2

630

378

B

Huyện Văn Lãng
(10 cột mốc)

1.409

845

 

 

1

1048

9

5

Đồn Biên phòng Na Hình

Đang xây dựng đường tuần tra biên giới

2

1055

30

18

3

1056

40

24

4

1057

130

78

5

1058

91

55

6

1058/1

90

54

7

1063

300

180

8

1066

8

5

9

1067

500

300

10

1068

211

127

C

Huyện Lộc Bình
(12 cột mốc)

2.008

1.205

 

 

1

1226

217

130

Đồn Biên phòng CK Chi Ma

Đã có đường tuần tra biên giới

2

1231/2

55

33

3

1233

450

270

4

1233/1

206

124

5

1234

100

60

6

1235

85

51

7

1237

146

88

8

1238

214

128

9

1239

30

18

10

1242

265

159

11

1243

67

40

12

1244

173

104

 

 

- Tổng cộng: Xây dựng 120 đường/54.835m/32.901 triệu đồng, cụ thể:

+ Năm 2023: Xây dựng 33 đường/10.707m/6.424 triệu đồng.

+ Năm 2024: Xây dựng 26 đường/22.321m/13.393 triệu đồng.

+ Năm 2025: Xây dựng 61 đường/21.807m/13.084 triệu đồng.

- Trong đó:

+ Nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ khoảng: 15 tỷ đồng.

+ Nguồn huy động xã hội hóa khoảng: 17,901 tỷ đồng.