ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 194/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 30 tháng 01 năm 2023 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Kế hoạch số 4484/KH-UBND ngày 30/12/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính nhà nước năm 2023 tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
| CHỦ TỊCH |
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
b) Rà soát, đánh giá các quy định TTHC đã được công bố, công khai, nhằm kịp thời phát hiện những TTHC rườm rà, phức tạp, các quy định mâu thuẫn, chồng chéo, không thật sự cần thiết, không phù hợp, gây khó khăn, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định.
c) Đẩy mạnh mục tiêu đơn giản hóa TTHC, cắt giảm chi phí, thời gian giải quyết TTHC trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của các quy định TTHC; tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, góp phần cải cách TTHC, cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, bảo đảm cho sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Nâng cao hiệu quả việc triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường mạng, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu Chính phủ yêu cầu tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
2. Yêu cầu
Công tác rà soát, đánh giá TTHC phải được tiến hành thường xuyên, đồng bộ, hiệu quả và đúng quy định. Kết quả rà soát, đánh giá TTHC phải cụ thể, thiết thực và đáp ứng được mục tiêu đề ra.
II. Nội dung, cách thức rà soát, đánh giá TTHC
1. Rà soát, đơn giản hóa bộ phận tạo thành của TTHC
a) Ưu tiên lựa chọn rà soát các TTHC phát sinh nhiều vướng mắc, bất cập trong quá trình giải quyết thực tế; chú trọng lựa chọn rà soát các TTHC có quy định về yêu cầu điều kiện, thành phần hồ sơ chưa tạo điều kiện thuận lợi, gây cản trở đầu tư sản xuất, kinh doanh cho đối tượng thực hiện TTHC; còn tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện TTHC; yêu cầu về thời hạn giải quyết nhiều hơn so với thực tế giải quyết hồ sơ để đề xuất đơn giản hóa.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện đối chiếu giữa nội dung TTHC đã được công bố với các quy định của pháp luật có liên quan, dựa vào tình hình thực tế giải quyết TTHC tại địa phương, cơ quan, đơn vị mình để xác định những nội dung bất cập, bất hợp lý, rườm rà, phức tạp, quy định chồng chéo của các văn bản QPPL có quy định TTHC để có phương án đơn giản hóa TTHC, từ đó báo cáo, đề xuất kiến nghị cơ quan cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định.
2. Rà soát, thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định
Trên cơ sở danh mục TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành (ở cả 03 cấp: tỉnh, huyện, xã); cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các địa phương trên địa bàn tỉnh rà soát, lập danh mục TTHC thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết so với thời gian quy định và xây dựng quy trình nội bộ giải quyết đối với TTHC được rút ngắn (bao gồm TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông) trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh trong năm 2023.
3. Rà soát, đánh giá TTHC triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; trên cơ sở danh mục TTHC được ban hành tại phụ lục kèm kế hoạch này, các cơ quan được giao chủ trì tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá sự phù hợp của TTHC với yêu cầu, tiêu chuẩn thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình; đề xuất danh mục TTHC triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình trong năm 2023 của ngành (phải xác định rõ tên TTHC, mức độ áp dụng dịch vụ công trực tuyến, các cơ quan tham gia vào quy trình xử lý TTHC), trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục TTHC đưa vào triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình trong năm 2023 hiệu quả, khả thi.
4. Ngoài ra trong năm, nếu phát hiện quy định hành chính, TTHC có vướng mắc, bất cập, khó thực hiện, gây cản trở sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân thì chủ động tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bổ sung TTHC vào Kế hoạch này để tổ chức rà soát, đánh giá theo quy định.
(Danh mục TTHC thực hiện rà soát, đánh giá về đơn giản hóa bộ phận tạo thành TTHC và triển khai dịch vụ công trực tuyến trong năm 2023 tại Phụ lục đính kèm).
1. Các Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
a) Chủ trì thực hiện theo các nội dung được UBND tỉnh giao trong Kế hoạch này đối với các TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý.
Chú ý: Cơ quan chủ trì khi thực hiện rà soát, đánh giá TTHC theo các nội dung quy định tại Kế hoạch này; đối với các TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã thì phải lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan. Thời gian phúc đáp của các cơ quan, đơn vị, địa phương được lấy ý kiến là 20 ngày, kể từ ngày có văn bản lấy ý kiến.
b) Chủ động phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan báo cáo khó khăn, vướng mắc và đề xuất phương hướng giải quyết trong quá trình thực hiện Kế hoạch này (nếu có).
c) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã phối hợp với cơ quan chủ trì cấp tỉnh đảm bảo đạt chất lượng và đúng tiến độ theo quy định, các nội dung cụ thể:
- Xây dựng quy trình nội bộ đối với các TTHC được cắt giảm thời gian thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã;
- Rà soát, đánh giá TTHC triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã;
b) Ban hành quy trình điện tử đối với các TTHC được cắt giảm thời gian thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã (sau khi UBND tỉnh phê duyệt danh mục và quy trình nội bộ TTHC).
3. Văn phòng UBND tỉnh
a) Đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này bảo đảm đúng quy định, tiến độ và đạt chất lượng.
b) Xem xét, kiểm tra chất lượng kết quả thực hiện; trả lại hồ sơ và đề nghị các đơn vị, địa phương thực hiện lại nếu chưa đạt yêu cầu. Trường hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện không đúng tiến độ và chưa đảm bảo về chất lượng các nội dung theo Kế hoạch thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
c) Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích kết quả rà soát, đánh giá TTHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương và báo cáo, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
4. Thời gian thực hiện
a) Cơ quan, địa phương xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2023 của đơn vị mình, phân công nhiệm vụ và thời gian hoàn thành cụ thể cho các tổ chức (hoặc cá nhân) có liên quan; gửi về Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước ngày 28/02/2023.
b) Kết quả thực hiện rà soát, đánh giá TTHC năm 2023 của các cơ quan, đơn vị gửi về Văn phòng UBND tỉnh để đánh giá chất lượng và tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo thời gian cụ thể như sau:
- Rà soát, đánh giá về tính phù hợp của TTHC với yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến: Trước ngày 31/3/2023 (kết quả này là cơ sở UBND tỉnh đánh giá, lựa chọn TTHC phù hợp để triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình năm 2023).
- Rà soát rút ngắn thời gian giải quyết TTHC; rà soát đơn giản hóa các bộ phận tạo thành TTHC: Trước ngày 01/8/2023.
5. Kinh phí thực hiện
Bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp năm 2023 để thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC và được sử dụng theo quy định hiện hành./.