ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1954/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 09 tháng 9 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1022/QĐ-TTg NGÀY 07/6/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 1059/NQ-UBTVQH13 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1022/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 1059/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1149/SKHĐT-QHTH ngày 19/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Quyết định số 1022/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 1059/NQUBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1022/QĐ-TTg NGÀY 07/6/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 1059/NQ-UBTVQH13 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH
Thực hiện Quyết định số 1022/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 1059/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:
1. Cụ thể hóa nội dung kế hoạch tại Quyết định số 1022/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để thực hiện tốt chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
2. Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ, lộ trình, cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện để các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
3. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia.
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đảm bảo quốc phòng, an ninh trong tình hình mới tới các cấp, ngành, đoàn thể, nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tạo sự đồng thuận cao trong công cuộc xây dựng kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nội dung tuyên truyền tập trung vào các nghị quyết, quyết định sau: Nghị quyết số 1059/NQ-UBTVQH13 ngày 09/11/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 1022/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI của Ban Chấp hành Trung ương về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Kết luận số 86-KL/TW ngày 05/11/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới; Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2014 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế đến năm 2020.
b) Tiếp tục nghiên cứu đưa các nội dung về kết hợp kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh vào chương trình giảng dạy, học tập, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh; các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, nắm chắc số lượng các đối tượng; chủ động xây dựng kế hoạch công tác giáo dục quốc phòng và an ninh; tăng cường các hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh cho cán bộ, nhân dân, lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên hiểu rõ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong tình hình mới, nâng cao cảnh giác làm thất bại chiến lược “Diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch.
a) Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm an ninh trật tự: Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 30/6/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 28/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự năm 2016; Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 18/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 17/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới. Đẩy nhanh triển khai có hiệu quả các khâu đột phá chiến lược về thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao; huy động các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, nhất là xây dựng giao thông. Đề cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp gắn liền phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng. Các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện việc phát triển kinh tế gắn với quốc phòng an ninh, chăm lo củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc trên từng địa bàn. Các cấp, các ngành căn cứ theo chức năng nhiệm vụ được giao thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, đề xuất cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài.
c) Xây dựng các chương trình đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ các cấp, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, cán bộ được quy hoạch vị trí lãnh đạo, cán bộ trẻ có đủ trình độ, năng lực tổ chức quản lý, điều hành. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước để xây dựng bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Chú trọng cải cách chế độ công vụ, công chức, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ và thực hiện đo lường kết quả phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước bằng sự hài lòng của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm cao. Rà soát các thủ tục hành chính kịp thời sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ những quy định không còn phù hợp, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
d) Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chủ động nắm chắc tình hình khu vực, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ an ninh quốc phòng.
Triển khai thực hiện các Kế hoạch: số 116/KH-TU ngày 15/12/2014 của Tỉnh ủy về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kế hoạch số 27-KH/TU ngày 01/8/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
Sắp xếp, bố trí lực lượng quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và kế hoạch phòng thủ bảo vệ tổ quốc. Quy hoạch đồng bộ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế gắn với xây dựng các công trình quốc phòng, phòng thủ dân sự, xây dựng các cơ sở kinh tế vững mạnh gắn với các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần kỹ thuật và hậu phương vững chắc. Quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng an ninh, đảm bảo sự hài hòa phát triển kinh tế và giữ vững thế trận quốc phòng an ninh.
Đảm bảo phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh trong công tác quy hoạch, kế hoạch và triển khai các chương trình, dự án. Việc xây dựng danh mục các công trình, dự án đầu tư phải được cân nhắc, xem xét cụ thể các vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh trước khi ban hành và thực hiện xúc tiến đầu tư (đặc biệt là về vị trí dự kiến triển khai, mục tiêu đầu tư của dự án, những tác động về môi trường, an ninh xã hội); chú trọng thẩm định các dự án FDI về quốc phòng và an ninh trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư. Các công trình xây dựng cơ bản, các dự án phát triển công nghiệp, giao thông, viễn thông, y tế khi xây dựng đều phải tính đến yếu tố tự bảo vệ và có thể chuyển hóa phục vụ được cho cả quốc phòng, an ninh, cho tác chiến phòng thủ và phòng thủ dân sự. Kiểm tra, rà soát, xác định rõ nhu cầu sử dụng đất quốc phòng an ninh, kiên quyết không giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn có vị trí quan trọng đối với quốc phòng an ninh của địa phương. Tăng cường biện pháp ngăn chặn những hoạt động lợi dụng hợp tác kinh tế, thương mại, du lịch, lợi dụng viện trợ, hợp tác, sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa, đào tạo nhân lực để chống phá, gây phương hại đến an ninh quốc gia.
Kiện toàn hệ thống văn kiện khối B và xây dựng kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân trong tình trạng xảy ra chiến tranh, nâng cao khả năng đối phó với các lệnh trừng phạt, trả đũa kinh tế.
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2030. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn. Quyết tâm bảo đảm an ninh nông thôn, góp phần tạo thế trận phòng thủ thế trận lòng dân vững chắc.
Triển khai công tác y tế dự phòng và kiểm soát dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm; tăng cường kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện Chương trình y tế quốc gia, khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự và củng cố tuyến quân y cơ sở. Xây dựng hệ thống các bệnh viện trên địa bàn đảm bảo đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong thời bình, đồng thời sẵn sàng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng của khu vực phòng thủ.
Phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đầu tư các công trình trọng tâm, trọng điểm, các tuyến đường vành đai, đường tỉnh kết nối theo quy hoạch; duy tu, sửa chữa kịp thời các tuyến đường đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống.
Thực hiện công tác an ninh mạng đảm bảo phục vụ các nhiệm vụ chính trị quốc phòng, an ninh đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường quản lý nội dung thông tin trên Internet, các sản phẩm báo chí xuất bản trên địa bàn bảo đảm đưa tin kịp thời, chính xác, đúng định hướng về tình hình chính trị, xã hội, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân tích cực tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng, nhân rộng và duy trì hiệu quả hoạt động của các mô hình, điển hình tiên tiến gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Xây dựng các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương gắn với phát triển kinh tế; tập trung nguồn lực để ưu tiên xây dựng các công trình quân sự trong khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2016-2020, định hướng 2035 và những năm tiếp theo. Tăng cường tổ chức, nâng cao chất lượng công tác diễn tập khu vực phòng thủ các cấp gắn với diễn tập phòng chống hoạt động khủng bố và bạo loạn lật đổ. Đổi mới, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang trong tỉnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện nghiêm nề nếp, chế độ sẵn sàng chiến đấu, tập luyện thành thục các phương án, kế hoạch tác chiến, kế hoạch phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, phòng, chống cháy nổ. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ số lượng biên chế đúng quy định và có chất lượng cao. Chủ động phòng, chống có hiệu quả mọi âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Hoàn thành kế hoạch giao quân hàng năm, giải quyết chính sách tồn đọng sau chiến tranh, chính sách hậu phương quân đội và hoạt động đền ơn đáp nghĩa, góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, điều chỉnh Quyết tâm tác chiến phòng thủ phù hợp ở tất cả các cấp.
Nâng cao chất lượng công tác nắm, phân tích và dự báo sát tình hình có liên quan đến đảm bảo an ninh, trật tự; chủ động đề ra các chủ trương, biện pháp giải quyết, xử lý có hiệu quả tình hình, không để bị động, bất ngờ. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các chương trình, đề án nhằm tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc và bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới; bảo đảm an toàn các hệ thống thông tin trọng yếu, sẵn sàng đối phó các cuộc tấn công mạng, chiến tranh thông tin. Tăng cường lực lượng cho các đơn vị mũi nhọn, trọng điểm và lực lượng làm công tác xây dựng phong trào về an ninh trật tự ở cơ sở; giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong lối sống đối với cán bộ, chiến sỹ, xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tập trung đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm kinh tế, môi trường, sử dụng công nghệ cao, các trang mạng độc hại. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục tình trạng lộ, lọt thông tin bí mật Nhà nước.
Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, của tỉnh về lãnh đạo công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp; nâng cao chất lượng công tác điều tra, kiểm sát, xét xử đúng người, đúng tội, không oan sai, góp phần giữ nghiêm kỷ cương pháp luật.
Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động số 240/KH-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/BCT của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, tư vấn xây dựng thương hiệu, đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, đầu tư đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước tạo cơ hội thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động phòng tránh rủi ro trong giao thương quốc tế. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức liên quan về các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, các Hiệp định thương mại tự do đang đàm phán và sẽ ký kết để các doanh nghiệp, địa phương nắm vững những cơ hội, thách thức, quyền lợi và nghĩa vụ trong các hiệp định, thông tin về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa, các điều kiện để hàng hóa xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan, các cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại, chủ động xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp để khai thác tối đa những cơ hội do hội nhập kinh tế, hợp tác quốc tế mang lại đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình hội nhập.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện trong phạm vi quản lý, đơn vị; tổ chức quán triệt, tuyên truyền những nội dung của Nghị quyết số 1059/NQ- UBTVQH13 ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 1022/QĐ-TTg; hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan đôn đốc, theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh theo đúng quy định.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bảo đảm từ ngân sách trong dự toán chi hàng năm của các sở, ngành, cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1954/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nhiệm vụ | Sản phẩm hoàn thành | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian ban hành |
1 | Thực hiện Nghị định của Chính phủ về bảo vệ an ninh hệ thống mạng, bảo đảm an ninh Quốc gia | Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành liên quan | 2017 |
2 | Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Phương án bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Công an tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các sở, ngành liên quan | 2017 |
3 | Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phòng ngừa, đấu tranh vô hiệu hóa hoạt động nội gián, cách mạng đường phố, an ninh kinh tế | Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành có liên quan | 2017 |
4 | Đề án tuyên truyền triển khai thực hiện Kế hoạch trong Lực lượng vũ trang tỉnh | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh | Tháng 10 năm 2016 |
5 | Điều chỉnh Quyết tâm tác chiến phòng thủ trong lực lượng vũ trang tỉnh | Quyết định phê duyệt của Tư lệnh Quân khu 3 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
| Tháng 12 năm 2016 |
6 | Hoàn thiện hệ thống văn kiện khối B | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Bộ Chỉ huy | Các sở, ngành có liên quan | Tháng 10 năm 2016 |
7 | Đề án xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
| Tháng 12 năm 2016 |
8 | Đề án xây dựng mạng truyền hình trực tuyến từ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đến Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thành phố | Quyết định phê duyệt của Tư lệnh Quân khu 3 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
| Tháng 12 năm 2016 |
9 | Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên giai đoạn 2016-2020 | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nội vụ | Tháng 12 năm 2016 |
10 | Quy chế phối hợp hoạt động giữa Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Công an tỉnh | Tháng 12 năm 2016 |
11 | Đề án phát triển quỹ đất ở cho lực lượng vũ trang tỉnh | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường | Tháng 12 năm 2016 |
12 | Đề án diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2016-2020 | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan | Tháng 12 năm 2016 |
13 | Đề án điều tra, khảo sát tiềm lực nền kinh tế - xã hội địa phương sẵn sàng huy động cho quốc phòng | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính và các sở, ngành, địa phương có liên quan | Tháng 12 năm 2016 |
14 | Đề án nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra, nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở: Thanh tra tỉnh; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính và các sở, ngành, địa phương có liên quan | Tháng 12 năm 2016 |
15 | Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020 định hướng đến năm 2030 | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Sở Giao thông Vận tải | Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 2016 |
- 1 Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1022/QĐ-TTg về thực hiện Nghị quyết 1059/NQ-UBTVQH13 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 5626/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1022/QĐ-TTg thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1022/QĐ-TTg thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4 Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5 Quyết định 1674/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Quyết định 1022/QĐ-TTg thực hiện Nghị quyết 1059/NQ-UBTVQH13 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6 Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7 Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng cuối năm 2016 của tỉnh Đồng Nai
- 8 Quyết định 1022/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 1059/NQ-UBTVQH13 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 1059/NQ-UBTVQH13 năm 2015 kết quả giám sát và đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 12 Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1022/QĐ-TTg về thực hiện Nghị quyết 1059/NQ-UBTVQH13 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 5626/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1022/QĐ-TTg thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1022/QĐ-TTg thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4 Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5 Quyết định 1674/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Quyết định 1022/QĐ-TTg thực hiện Nghị quyết 1059/NQ-UBTVQH13 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6 Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7 Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng cuối năm 2016 của tỉnh Đồng Nai