BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/2003/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 199/2003/QĐ-BTC NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2003 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 30/4/1995;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 69/2003/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
ĐIỀU LỆ TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 199/2003/QĐ-BTC ngày 05 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, địa chỉ
1. Tên gọi:
- Tên tiếng Việt: Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (viết tắt là Công ty mua, bán nợ và tài sản)
- Tên giao dịch quốc tế: Debt and Assets trading Company.
- Tên viết tắt: DATC
2. Công ty mua, bán nợ và tài sản có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh, văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố.
3. Địa chỉ: Số 4, ngõ Hàng chuối 1, phố Hàng chuối, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 04- 9722037, 04- 9722038, 04- 9722039
Telex:
Fax: 04- 9722040
Điều 2. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của Công ty mua, bán nợ và tài sản.
1. Công ty được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và theo các quy định tại Điều lệ này.
2. Điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty được xây dựng trên cơ sở Luật Doanh nghiệp nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 3. Công ty mua, bán nợ và tài sản có:
1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
2.Vốn điều lệ là 2000 (hai nghìn) tỷ đồng được hình thành từ nguồn ngân sách cấp và từ các nguồn hợp pháp khác.
3. Con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn, tài sản được giao.
5. Bảng cân đối kế toán, các quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Công ty mua, bán nợ và tài sản.
Công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng giám đốc.
Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phòng chức năng giúp việc, các chi nhánh, văn phòng đại diện và được quy định cụ thể tại Chương III Điều lệ này.
Điều 5. Tổ chức Đảng, đoàn thể trong Công ty mua, bán nợ và tài sản.
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN
MỤC I: NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 6. Mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp (bao gồm cả tài sản và quyền sử dụng đất được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ) bằng các hình thức: thoả thuận trực tiếp, đấu giá hoặc theo chỉ định của các cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản đã được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
Điều 8. Xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận bằng các hình thức sau:
1. Tổ chức đòi nợ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
2. Bán các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận bằng cách thoả thuận trực tiếp hoặc tổ chức đấu giá.
3. Sử dụng các khoản nợ, tài sản đã mua, tiếp nhận để đầu tư bằng các hình thức: góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp những tài sản đã mua, tiếp nhận để bán, cho thuê, đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh, liên doanh khai thác tài sản.
Điều 9. Tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng
1. Tư vấn, môi giới cho các doanh nghiệp đòi nợ và xử lý các khoản nợ , tài sản tồn đọng.
2. Tư vấn xây dựng cơ chế, chính sách có liên quan đến việc xử lý, cơ cấu lại các khoản nợ để làm lành mạnh tài chính và sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo yêu cầu của doanh nghiệp hoặc theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
Điều 10. Được sử dụng vốn để đầu tư bằng các hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
MỤC II: QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
Điều 11. Quyền về tổ chức bộ máy, quản lý kinh doanh
1. Tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao.
2. Đặt các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy định của pháp luật.
3. Tuyển, thuê, bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương theo hiệu quả hoạt động và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật.
4. Được mời đối tác kinh doanh trong nước và nước ngoài tham gia các hoạt động của Công ty; cử đại diện Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, khảo sát theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền về tổ chức kinh doanh:
1. Chủ động kinh doanh các lĩnh vực phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng qui mô kinh doanh theo khả năng và nhiệm vụ từng thời kỳ theo quy định của pháp luật.
2. Được sử dụng vốn và các Quỹ hợp pháp của công ty để kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.
3. Được áp dụng các hình thức huy động vốn để mở rộng kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Được phát hành trái phiếu mua nợ để mua một khoản nợ nhất định có giá trị lớn, có tài sản bảo đảm.
5. Được ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí khi thực hiện nhiệm vụ xử lý nợ và tài sản tồn đọng tại doanh nghiệp nhà nước theo chỉ định của cấp có thẩm quyền; hưởng chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao.
6. Được sử dụng lợi nhuận để trích lập Quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo chế độ quy định.
Điều 13. Công ty được khai thác thông tin, dữ liệu có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các dữ liệu, thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Công ty có quyền yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước đã sắp xếp, chuyển đổi sở hữu chuyển giao nợ và tài sản tồn đọng đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp kèm theo các tài liệu liên quan.
Điều 15. Thực hiện các quyền quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
MỤC III: NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 16. Công ty có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, các văn bản pháp luật khác và các nghĩa vụ sau:
1. Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nước giao.
2. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
4. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán tài chính, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
5. Chịu sự giám sát của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin khác về hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước.
Cung cấp cho khách hàng đầy đủ thông tin có liên quan đến hoạt động mua, bán các khoản nợ và tài sản tồn đọng do công ty thực hiện.
Chương 3:
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
I. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ.
Điều 17.
1. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu trực tiếp vốn và tài sản nhà nước tại Công ty, có nghĩa vụ quản lý hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về mọi hoạt động và sự phát triển của Công ty.
2. Hội đồng quản trị có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho công ty.
b. Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong công ty; việc quản lý và sử dụng các nguồn lực Nhà nước giao; việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, các quy định của luật pháp; việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; kiểm tra giám sát Tổng giám đốc Công ty trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
c. Thông qua phương án tổ chức quản lý (bao gồm cả việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các Chi nhánh, Văn phòng đại diện), tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý, lực lượng lao động của Công ty và các Chi nhánh, Văn phòng đại diện và điều chỉnh khi cần thiết trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc.
d. Thông qua đề nghị của Tổng giám đốc về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và mức lương đối với Giám đốc Chi nhánh và Trưởng Văn phòng đại diện.
đ. Ban hành và giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ, quy chế quản lý, tuyển dụng, sử dụng, thôi việc, trả lương của Công ty phù hợp với quy định pháp luật trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc.
e. Quyết định phương án đầu tư, phương án mua, bán nợ, tài sản, các hợp đồng kinh tế, huy động vốn có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên đến dưới 50 tỷ đồng; quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, phương án mua, bán, cho thuê, thanh lý tài sản của Công ty có giá trị từ 3 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng theo quy định cụ thể tại Quy chế tài chính của Công ty.
Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án đầu tư, phương án mua, bán nợ, tài sản, hợp đồng kinh tế, góp vốn, huy động vốn có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50 tỷ đồng.
g. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế tài chính của Công ty.
h. Phê chuẩn Quy chế tổ chức và hoạt động của các Chi nhánh, Văn phòng đại diện theo đề nghị của Tổng giám đốc.
i. Phê duyệt các định mức kinh tế, định mức lao động, định mức chi phí do Tổng giám đốc trình.
k. Thông qua, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt chiến lược phát triển của Công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc.
l. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm; kế hoạch huy động vốn (dưới mọi hình thức); kế hoạch sử dụng và thanh lý tài sản phù hợp quy định tại Quy chế tài chính của Công ty.
m. Xem xét báo cáo hoạt động hàng Quý, 6 tháng và hàng năm của Công ty; thông qua báo cáo tài chính (trong đó có bảng cân đối kế toán) hàng năm của Công ty do Tổng giám đốc trình; phê duyệt phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế của Công ty.
n. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Công ty.
o. Thông qua báo cáo của Ban kiểm soát.
p. Sử dụng bộ máy và con dấu của Công ty để thực hiện nhiệm vụ.
q. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với số vốn Công ty đầu tư vào doanh nghiệp khác; cử, bãi miễn, thay thế, khen thưởng, kỷ luật đối với người đại diện vốn của Công ty tại doanh nghiệp khác.
r. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
1. Hội đồng quản trị có không quá 5 thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Hội đồng quản trị gồm: một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm Trưởng ban Ban kiểm soát; có thể có từ 1 đến 2 thành viên kiêm nhiệm khác.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 5 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại.
Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm hoặc thay thế trong những trường hợp sau:
a. Vi phạm pháp luật và vi phạm Điều lệ Công ty.
b. Không đủ trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao.
c. Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
d. Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, lạm dụng quyền hạn để thu lợi cho bản thân và gia đình; báo cáo không trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.
đ. Xin từ chức.
e. Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị được quy định tại khoản 2 Điều 17 Điều lệ này.
5. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị theo quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước.
Điều 19. Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ hàng quý để xem xét và quyết định những vấn đề cần thiết. Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Công ty. Việc triệu tập họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị; Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền triệu tập và chủ trì cuộc họp.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên có mặt. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình;
3. Nội dung kết luận các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả các thành viên Hội đồng quản trị dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với Công ty.
4. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, kể cả tiền lương, phụ cấp được tính vào chi phí quản lý của Công ty.
Điều 20. Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức Nhà nước, hưởng lương theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp do Nhà nước quy định và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả hoạt động của Công ty. Các thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản trị được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định của Nhà nước và được hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu quả hoạt động của Công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị không được nhân danh cá nhân để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được giữ các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; trừ trường hợp được cử làm đại diện hoặc trực tiếp quản lý vốn của Công ty đầu tư vào doanh nghiệp khác; không được có các quan hệ hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột là chủ sở hữu hoặc giữ chức danh quản lý, điều hành trong các tổ chức đó.
3. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không được giữ chức vụ kế toán trưởng, thủ quỹ tại Công ty và tại các Chi nhánh của Công ty.
4. Các thành viên Hội đồng quản trị phải cùng chịu trách nhiệm trước người quyết định bổ nhiệm và pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản trị, kết quả và hiệu quả hoạt động của Công ty; trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều lệ Công ty, quyết định vượt thẩm quyền, lạm dụng chức quyền gây thiệt hại cho Công ty và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.
II. BAN KIỂM SOÁT
Điều 21.
1. Hội đồng quản trị thành lập Ban Kiểm soát để thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định tại khoản 2 Điều 17 của Điều lệ này.
2. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau:
a. Thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và Chi nhánh, Văn phòng đại diện trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong hoạt động tài chính, kế toán và việc chấp hành Điều lệ của Công ty, Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
b. Báo cáo Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng quý, hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong Công ty.
c. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về những hành vi vi phạm pháp luật do cố ý hoặc bao che.
Điều 22.
1. Ban Kiểm soát có 3 thành viên, trong đó Trưởng Ban là thành viên Hội đồng quản trị; các thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
2. Thành viên Ban kiểm soát là người không phải vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Công ty và không được kiêm nhiệm bất cứ chức vụ nào trong bộ máy điều hành của Công ty hoặc bất cứ chức vụ nào trong các doanh nghiệp khác.
3. Tiêu chuẩn của thành viên Ban kiểm soát:
a. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
b. Có trình độ đại học trở lên, chuyên ngành kinh tế, tài chính - kế toán; có thâm niên công tác ở lĩnh vực, chuyên ngành đào tạo không dưới 5 năm.
c. Không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế.
d. Có đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát không quá 5 năm. Thành viên Ban Kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế khi cần thiết.
5. Tiền lương, tiền thưởng của thành viên Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị quyết định theo quy định của Nhà nước.
III. TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 23. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị Công ty.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc:
1. Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác được Nhà nước giao cho Công ty.
2. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Xây dựng, báo cáo Hội đồng quản trị thông qua hoặc để Hội đồng quản trị trình cấp trên phê duyệt phương án mua, bán nợ và tài sản tồn đọng, góp vốn, huy động vốn, hợp đồng vay vốn, cho thuê tài sản vượt thẩm quyền .
Theo phân cấp của Hội đồng quản trị, được quyết định phương án mua, bán nợ và tài sản tồn đọng, hợp đồng vay vốn có giá trị không quá 30 tỷ đồng, quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, phương án mua, bán, cho thuê, thanh lý tài sản của Công ty có giá trị dưới 3 tỷ đồng theo quy định cụ thể tại Quy chế tài chính của Công ty.
3. Xây dựng, trình Hội đồng quản trị quyết định theo thẩm quyền hoặc Hội đồng quản trị trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty, dự án đầu tư, đề án tổ chức quản lý Công ty, quy hoạch đào tạo lao động, các biện pháp thực hiện hợp đồng đã ký kết. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án, dự án và các biện pháp đã được phê duyệt.
4. Tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty; triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động kinh doanh của Công ty và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; thực hiện chế độ công khai tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng quản trị phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận sau thuế của Công ty.
5. Đề nghị Hội đồng quản trị trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Công ty.
6. Trình Hội đồng quản trị thông qua đề án tổ chức quản lý công ty, kể cả phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức bộ máy quản lý của Công ty và các Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện sau khi được Hội đồng quản trị phê duyệt; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc Chi nhánh, Phó Văn phòng đại diện, Trưởng, Phó phòng chức năng và các chức danh tương đương khác.
7. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt các định mức kinh tế, định mức lao động, định mức chi phí, các Qui chế dân chủ, Qui chế lao động, Qui chế về tiền lương, quyết định phương án trả lương trong Công ty theo hiệu quả hoạt động kinh doanh và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, quy chế khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong công ty.
8. Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ được giao.
9. Chỉ đạo bộ máy giúp việc cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; chuẩn bị tài liệu cho các cuộc họp của Hội đồng quản trị.
10. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật và các quy định cụ thể tại Điều lệ này.
11. Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; đồng thời phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
12. Theo phân cấp của Hội đồng quản trị, được quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, phương án mua, bán, cho thuê, thanh lý tài sản của Công ty không quá 3 tỷ đồng; Trình Hội đồng quản trị phê duyệt theo thẩm quyền hoặc để Hội đồng quản trị trình cấp trên phê duyệt các dự án đầu tư, phương án vượt quá thẩm quyền; tổ chức thực hiện các dự án, phương án được phê duyệt, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về kết quả việc thực hiện.
Điều 25. Giúp việc cho Tổng giám đốc có một số Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng, Chi nhánh và Văn phòng đại diện.
1. Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
2. Kế toán trưởng giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Hệ thống các phòng, Chi nhánh và Văn phòng đại diện có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc của Công ty. Hội đồng quản trị công ty quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc.
Chương 4:
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
Điều 26. Đại hội công nhân viên chức của Công ty là hình thức để người lao động trực tiếp tham gia quản lý Công ty. Đại hội công nhân viên chức có các quyền sau:
1. Tham gia thảo luận xây dựng Thoả ước lao động tập thể làm cơ sở để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Tổng giám đốc.
2. Thảo luận, thông qua Quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Công ty.
3. Thảo luận, góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của Công ty.
Điều 27. Đại hội công nhân viên chức được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Chương 5:
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Điều 28. Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, thực hiện chế độ tự chủ về tài chính; chế độ kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo Quy chế tài chính của Công ty do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và các văn bản pháp luật về tài chính có liên quan.
Điều 29. Vốn và nguồn vốn
1. Vốn điều lệ của Công ty là 2000 (hai nghìn) tỷ đồng do ngân sách Nhà nước cấp.
2. Phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung vốn theo quy định hiện hành.
3. Vốn tín dụng, phát hành trái phiếu, vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo nhu cầu của hoạt động kinh doanh.
Điều 30.
Hoạt động kinh doanh mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của Công ty thực hiện theo cơ chế thị trường, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty thực hiện nhiệm vụ xử lý nợ và tài sản tồn đọng tại doanh nghiệp nhà nước theo chỉ định của cấp có thẩm quyền được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
Điều 31. Doanh thu, chi phí kinh doanh của Công ty mua bán nợ và tài sản.
1. Doanh thu của Công ty gồm:
a. Số tiền thực tế thu được do đòi nợ, bán lại các khoản nợ;
b. Tiền thu từ bán tài sản;
c. Tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh;
d. Các khoản thu từ góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật;
đ. Phí và hoa hồng được hưởng từ các hoạt động tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng;
e. Giá trị thu hồi từ hoạt động bán cổ phần hoặc chuyển nhượng vốn góp;
g. Tiền thu từ hoạt động cho thuê, liên doanh khai thác tài sản;
h. Tiền thu khác.
2. Chi phí kinh doanh của Công ty gồm:
a. Chi phí mua nợ, tài sản;
b. Chi phí đòi nợ;
c. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh;
d. Chi phí tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng;
đ. Chi phí cho hoạt động bán nợ, bán cổ phần và chuyển nhượng vốn góp;
e. Chi phí bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản;
g. Chi phí khác có liên quan đến mua, bán, tiếp nhận xử lý nợ và tài sản tồn đọng;
h. Chi phí quản lý Công ty.
Điều 32. Công ty được quyền quyết định giá mua và giá bán các khoản nợ và tài sản tồn đọng theo nguyên tắc thoả thuận hoặc đấu giá (trừ các khoản nợ và tài sản tồn đọng được Công ty mua, bán theo giá chỉ định của cấp có thẩm quyền).
Điều 33.
Các quỹ của Công ty được trích lập và sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính trong Quy chế tài chính của Công ty.
Điều 34. Lợi nhuận - phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận và cơ chế phân phối lợi nhuận của Công ty được thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước và Quy chế tài chính của Công ty do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
Điều 35. Hạch toán
1. Công ty thực hiện hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán - thống kê Nhà nước đã ban hành và Quy chế tài chính của Công ty đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào 31 tháng 12 cùng năm.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết toán tài chính năm để báo cáo Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan theo chế độ Nhà nước quy định.
Chương 6:
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Điều 36. Việc tổ chức lại Công ty do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định khi cần thiết.
Điều 37. Giải thể
1. Công ty giải thể trong các trường hợp sau:
a. Khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu giải thể.
b. Có nhu cầu giải thể và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Khi giải thể, Công ty phải tiến hành thanh lý theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trường hợp Công ty mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì xử lý theo quy định tại Luật Phá sản doanh nghiệp.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Điều lệ này.
Việc bổ sung, sửa đổi, thay thế những quy định tại Điều lệ này do Hội đồng quản trị Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
- 1 Thông tư 33/2010/TT-BTC ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 2250/QĐ-BTC năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 2250/QĐ-BTC năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 2453/QĐ-BTC năm 2007 Đính chính Quyết định 50/2007/QĐ-BTC về sửa đổi Quyết định 199/2003/QĐ-BTC ban hành Điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn số 3826/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc lập hoá đơn, chứng từ của công ty mua, bán nợ
- 3 Thông tư 39/2004/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 5 Quyết định 109/2003/QĐ-TTg thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 7 Nghị định 69/2002/NĐ-CP về việc quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà nước
- 8 Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 1 Quyết định 2453/QĐ-BTC năm 2007 Đính chính Quyết định 50/2007/QĐ-BTC về sửa đổi Quyết định 199/2003/QĐ-BTC ban hành Điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn số 3826/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc lập hoá đơn, chứng từ của công ty mua, bán nợ
- 3 Thông tư 39/2004/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành