Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1997/QĐ-TTg

Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG QUẶNG CHÌ KẼM ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

QUYT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì kẽm đến năm 2020, có xét đến năm 2030 với các nội dung chính sau:

1. Quan điểm phát triển

- Thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì kẽm phù hợp với Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, Chiến lược khoáng sản và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững, củng cố công tác quốc phòng, an ninh và phải hài hòa lợi ích quốc gia, địa phương, doanh nghiệp và dân cư trong vùng khai thác, chế biến quặng chì kẽm.

- Thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì kẽm đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và các nguồn tài nguyên khác.

- Các dự án khai thác, chế biến quặng chì kẽm phải áp dụng công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường, sử dụng tổng hợp và tiết kiệm tài nguyên, gắn liền với các cơ sở, dự án luyện kim chì, kẽm.

- Hạn chế, tiến tới chấm dứt các dự án khai thác, tuyển và chế biến sâu quặng chì kẽm quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, tổn thất tài nguyên, tiêu thụ năng lượng cao và gây ô nhiễm môi trường để hình thành các doanh nghiệp có quy mô đủ lớn, đầu tư công nghệ hiện đại, đảm bảo yêu cầu về môi trường, sở hữu nhiều mỏ để chế biến sâu quặng chì kẽm ổn định, lâu dài.

2. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu tổng quát: Phát triển bền vững thăm dò, khai thác, chế biến quặng chì kẽm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu nguyên liệu khoáng của nền kinh tế và gắn với các nhà máy hiện có, dự án luyện kim chì, kẽm; không xuất khẩu quặng nguyên khai, quặng tinh chì, kẽm và bột oxyt kẽm.

b) Mục tiêu cụ thể

- Thăm dò:

+ Giai đoạn đến năm 2020: Phấn đấu đạt khoảng 1.161 nghìn tấn chì kẽm trữ lượng cấp 121 và 122.

+ Giai đoạn 2021-2030: Phấn đấu đạt khoảng 520 - 620 nghìn tấn chì kẽm trữ lượng cấp 121 và 122.

- Khai thác, chế biến (tuyển):

+ Giai đoạn đến năm 2020: Sản lượng khai thác, tuyển quặng đạt khoảng 16,6 nghìn tấn chì và 24,5 nghìn tấn kẽm (quy đổi từ quặng tinh chì, kẽm). Sản lượng quặng oxyt nguyên khai hàm lượng Zn ³ 15% duy trì khoảng 1,5 nghìn tấn kẽm/năm.

+ Giai đoạn 2021-2030: Tăng dần và duy trì sản lượng khai thác và tuyển quặng hàng năm đạt khoảng 24 nghìn tấn chì và 30 - 32 nghìn tấn kẽm.

- Sản xuất bột oxyt kẽm: Phấn đấu duy trì sản lượng bột oxyt kẽm nguyên liệu (có hàm lượng Zn là 60,2%) đạt khoảng 1,9 nghìn tấn bột/năm.

3. Định hướng phát triển

- Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, đánh giá và thăm dò các khu vực quặng chì kẽm có triển vọng tại các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, Tuyên Quang, Điện Biên, đặc biệt ở các vùng có tiềm năng khoáng sản chì kẽm phân bố ở phần sâu như Chợ Điền, Bắc Kạn và Lang Hít, Thái Nguyên.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng công nghệ tuyển quặng chì kẽm và luyện bột oxyt kẽm tiên tiến nhằm sử dụng tiết kiệm, tổng hợp và có hiệu quả các loại quặng chì kẽm, nhất là quặng oxyt có hàm lượng kẽm trên dưới 10%.

- Nghiên cứu thị trường thế giới để nhập khẩu quặng oxyt giàu kẽm nói riêng, quặng nguyên khai, quặng tinh chì, kẽm nói chung, phục vụ luyện bột oxyt kẽm, luyện kim chì, kẽm trong nước sau năm 2020.

4. Dự báo nhu cầu về quặng chì kẽm

Nhu cầu về quặng, quặng tinh chì kẽm từ nguồn quặng trong nước dự báo như sau:

TT

Nội dung

2020

2025

2030

1

Nhu cầu của luyện bột oxyt kẽm (tấn Zn)

6.446

6.942

7.438

Quy quặng oxyt giàu kẽm (tấn quặng thô)

42.976

46.282

49.588

2

Nhu cầu của luyện chì (tấn Pb)

23.920

29.926

31.765

Quy quặng tinh chì 50% (tấn quặng tinh)

47.840

59.852

63.531

3

Nhu cầu của luyện kẽm (tấn Zn)

27.398

44.720

44.720

Quy quặng tinh kẽm 50% (tấn quặng tinh)

33.511

52.872

52.872

và bột oxyt kẽm 60,2% (tấn bột)

17.678

30.372

30.372

5. Quy hoạch phát triển

a) Trữ lượng và tài nguyên quặng chì kẽm

Tổng trữ lượng và tài nguyên quặng chì kẽm đã được điều tra, đánh giá và thăm dò của nước ta hiện có khoảng 7.461 nghìn tấn Pb+Zn phân bố trong 130 mỏ, biểu hiện quặng chì kẽm thực thụ và đi kèm. Trong đó, quặng sulfur chiếm 83,2% tổng trữ lượng và tài nguyên quặng chì kẽm thực thụ.

Trữ lượng huy động trong kỳ quy hoạch là 962.759 tấn chì kẽm.

Tổng hợp trữ lượng và tài nguyên quặng chì kẽm nêu tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.

b) Quy hoạch phát triển thăm dò quặng chì kẽm

- Giai đoạn đến năm 2020:

Hoàn thành 27 đề án thăm dò trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố, trong đó:

+ Hoàn thành 5 đề án đã cấp phép thăm dò từ năm 2012 đến nay tại các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang và Yên Bái;

+ Cấp phép thăm dò 5 đề thuộc mỏ đang khai thác nhưng chưa tiến hành thăm dò tại các tỉnh Lào Cai, Bắc Kạn và Yên Bái;

+ Cấp phép mới 17 đề án thăm dò tại các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Yên Bái và Quảng Bình.

- Giai đoạn 2021-2030:

Trên cơ sở kết quả đánh giá tiềm năng khoáng sản chì kẽm theo Quyết định số 1388/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ các tỉnh, thành phố sẽ lựa chọn 13 đến 16 khu vực quặng chì kẽm để thăm dò, trong đó:

+ Trong kỳ 2021 - 2025: 6 đề án tại tỉnh Bắc Kạn và Tuyên Quang;

+ Trong kỳ 2026-2030: 7 - 10 đề án tại các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Nghệ An và một số địa phương các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.

Danh mục các đề án thăm dò quặng chì kẽm được nêu tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.

c) Quy hoạch phát triển khai thác, chế biến (tuyển) quặng chì kẽm

- Giai đoạn đến năm 2020:

Hoàn thành 29 dự án đầu tư mới, cải tạo và mở rộng khai thác, chế biến (tuyển) quặng chì kẽm trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó:

+ 7 dự án đã cấp phép khai thác, chế biến trong hai năm 2013 và 2014 tại các tỉnh Bắc Kạn, Tuyên Quang và Thái Nguyên;

+ 6 dự án cải tạo và mở rộng khai thác, chế biến tại các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn và Yên Bái;

+ 16 dự án khai thác, chế biến tại các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Yên Bái và Quảng Bình.

- Giai đoạn 2021-2030:

+ Trong kỳ 2021-2025: Hoàn thành 9 dự án đầu tư khai thác, chế biến quặng chì kẽm trên địa bàn hai tỉnh Bắc Kạn và Tuyên Quang.

+ Trong kỳ 2026-2030: Đẩy mạnh đầu tư khai thác, chế biến quặng chì kẽm tại các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên, Nghệ An và một số địa phương khác ở các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.

Danh mục các dự án đầu tư khai thác, chế biến (tuyển) quặng chì kẽm được nêu tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.

d) Quy hoạch sản xuất (luyện) bột oxyt kẽm và kim loại chì, kẽm

- Giai đoạn đến năm 2020: Duy trì các cơ sở chế biến bột oxyt kẽm và chì, kẽm kim loại hiện có và đầu tư mới 03 Dự án luyện chì, kẽm; hoàn thành việc đóng cửa, tháo dỡ nhà xưởng và phục hồi môi trường tại các cơ sở luyện bột oxyt kẽm công nghệ lò phản xạ lạc hậu ở Tràng Đà, tỉnh Tuyên Quang và Lưu Xá, tỉnh Thái Nguyên.

- Giai đoạn 2021-2030: Duy trì các dự án đã đầu tư và bổ sung 03 Dự án luyện chì, kẽm tại các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và Thái Nguyên.

Danh mục các dự án luyện kim chì, kẽm nêu tại Phụ lục IV.

đ) Quy hoạch sử dụng quặng chì kẽm

- Không xuất khẩu quặng nguyên khai, quặng tinh chì, kẽm và bột oxyt kẽm nguyên liệu (hàm lượng Zn = 60,2 - 64,2%).

- Các dự án đầu tư khai thác, chế biến quặng chì kẽm phải gắn với các cơ sở sử dụng (luyện kim chì, kẽm) cụ thể theo Quy hoạch.

Quy hoạch sử dụng quặng chì kẽm được nêu tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.

6. Vốn đầu tư

Tổng nhu cầu vốn đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến (tuyển) quặng chì kẽm đến năm 2030 dự kiến khoảng 3.730 - 3.755 tỷ đồng, trong đó, thăm dò khoảng 530 - 555 tỷ đồng và khai thác, chế biến khoảng 3.200 tỷ đồng.

Nguồn vốn dự kiến:

- Vốn cho lập, điều chỉnh Quy hoạch quặng chì kẽm; đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các dự án khai thác, chế biến quặng chì kẽm: nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.

- Vốn cho thăm dò, khai thác và chế biến quặng chì kẽm: Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn vay thương mại trong và ngoài nước, vốn huy động qua thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu công trình và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Chi tiết về nhu cầu vốn đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến quặng chì kẽm đến năm 2020, có xét đến năm 2030 được nêu tại Phụ lục V kèm theo Quyết định này.

7. Các giải pháp và cơ chế chính sách

a) Giải pháp

- Về quản lý tài nguyên:

+ Nâng cao chất lượng điều tra, đánh giá và thăm dò quặng chì kẽm. Làm tốt công tác báo cáo thống kê, công khai các số liệu khai thác, chế biến, tổn thất tài nguyên.

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên quặng chì kẽm phục vụ cho công tác quy hoạch và quản trị tài nguyên.

+ Ưu tiên cấp phép khai thác đáp ứng nguồn nguyên liệu cho các dự án chế biến sâu quặng chì kẽm đã và đang đầu tư.

- Về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế: Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị trong khai thác, tuyển quặng và chế biến bột ôxyt kẽm nhằm giảm tổn thất tài nguyên, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường. Phát triển nghiên cứu khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến quặng chì kẽm nghèo, ôxy hóa dở dang; thu hồi tối đa kim loại chì, kẽm trong các khoáng sản khác có chì, kẽm đi kèm.

- Về huy động vốn đầu tư: Phát huy nội lực, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư thông qua việc góp vốn đầu tư, cổ phần, liên doanh, ... và các nguồn vốn tín dụng khác.

- Về quản lý nhà nước:

+ Tăng cường sự phối hợp giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và UBND cấp tỉnh trong việc cấp phép hoạt động khoáng sản, cung cấp thông tin về tình hình khai thác, chế biến sau cấp phép.

+ Tiếp tục rà soát hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi các chính sách pháp luật về khoáng sản để gắn các dự án thăm dò, khai thác với các dự án chế biến sâu (luyện kim chì, kẽm) đạt hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động thăm dò, khai thác đảm bảo tuân thủ chính sách pháp luật về khoáng sản, an toàn lao động và môi trường.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, bảo vệ ranh giới các khu vực quặng chì kẽm chưa khai thác.

+ Cấu trúc lại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng nguồn tài nguyên hạn chế, công nghệ lạc hậu, tổn thất tài nguyên cao và gây ô nhiễm môi trường hoặc khai thác không gắn kết với địa chỉ sử dụng để hình thành các doanh nghiệp có quy mô đủ lớn, khai thác, chế biến tập trung với công nghệ tiên tiến, đảm bảo an toàn lao động và thân thiện môi trường theo với các hình thức sát nhập, liên doanh, liên kết, chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản chì kẽm.

b) Các cơ chế, chính sách

- Về khai thác, chế biến quặng chì kẽm: Khuyến khích việc sáp nhập các mỏ có quy mô nhỏ để phát triển thành các dự án có quy mô đủ lớn, áp dụng công nghệ hiện đại.

- Về tài chính: Rà soát, điều chỉnh kịp thời các loại thuế, phí, lệ phí hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân địa phương nơi có quặng chì kẽm được khai thác;

- Về khoa học và công nghệ: Ưu tiên nguồn vốn khoa học và công nghệ nhằm nghiên cứu áp dụng công nghệ chế biến hiệu quả quặng sulfur và quặng oxyt nghèo, quặng oxy hóa dở dang.

- Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khi thực hiện chủ trương cấu trúc lại doanh nghiệp.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phương liên quan thực hiện việc công bố Quy hoạch, hướng dẫn triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch;

- Đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông, tiêu thụ quặng chì kẽm; phối hợp với các Bộ, địa phương xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng quặng chì kẽm tiết kiệm, hiệu quả và bảo đảm môi trường;

- Chủ trì, phối hợp với các địa phương triển khai việc thực hiện đầu tư các dự án khai thác và chế biến quặng chì kẽm tuân thủ theo Quy hoạch;

- Định kỳ tiến hành rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch; cập nhật thông tin và đề xuất việc bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch khi cần thiết.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Đẩy mạnh điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản chì kẽm tại các vùng có triển vọng như Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên, đặc biệt là vùng có tiềm năng khoáng sản chì kẽm phân bố ở phần sâu như Chợ Điền, tỉnh Bắc Kạn, Lang Hít, tỉnh Thái Nguyên. Rà soát, chỉ đạo chủ đầu tư các dự án khẩn trương thực hiện công tác đánh giá, thăm dò các mỏ quặng chì kẽm đã cấp phép khai thác nhưng chưa được thăm dò tuân thủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản. Khoanh định, bổ sung các khu vực quặng chì kẽm chưa huy động trong Quy hoạch vào khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trong việc cấp phép hoạt động khoáng sản chì kẽm để nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, đảm bảo dự án khai thác, chế biến (tuyển) sử dụng công nghệ tiên tiến, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế-xã hội, đảm bảo nguyên liệu ổn định, lâu dài cho dự án chế biến sâu (luyện kim chì, kẽm).

- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư trong quản lý hoạt động khoáng sản chì kẽm, chia sẻ thông tin về hoạt động khoáng sản chì kẽm của các doanh nghiệp sau cấp phép.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các địa phương trong việc kiểm tra, thanh tra các dự án khai thác, chế biến quặng chì kẽm, có biện pháp xử lý đối với các dự án không tuân thủ quy định của pháp luật về khoáng sản.

- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, thanh tra thực hiện các giải pháp về môi trường đối với các dự án khai thác, chế biến quặng chì kẽm, có biện pháp xử lý đối với các dự án không tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Chủ trì xây dựng, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về trữ lượng và tài nguyên quặng chì kẽm cùng các hoạt động liên quan khác.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quản lý về hoạt động chuyển giao công nghệ, chế tạo thiết bị chế biến (tuyển) quặng sulfur và oxyt nghèo, quặng oxy hóa dở dang. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, cơ giới hóa, đồng bộ thiết bị, nâng cao năng suất, chất lượng khai thác, chế biến quặng chì kẽm.

4. Bộ Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát điều chỉnh chính sách về thuế, phí phù hợp với đặc thù trong khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì kẽm; tăng cường công tác quản lý nguồn thu về tài chính, đảm bảo thu đúng, đủ đối với hoạt động khoáng sản nói chung, khoáng sản chì kẽm nói riêng.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương nghiên cứu chính sách hỗ trợ doanh nghiệp triển khai chủ trương cấu trúc lại doanh nghiệp.

5. Các Bộ, ngành khác có liên quan phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai hiệu quả các dự án trong Quy hoạch.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hoạt động khoáng sản chì kẽm

- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ Công Thương trong tổ chức triển khai thực hiện và quản lý Quy hoạch quặng chì kẽm.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, đánh giá lại các doanh nghiệp khai thác, chế biến quặng chì kẽm trên địa bàn thúc đẩy việc đầu tư các dự án chế biến sâu chì kẽm đúng tiến độ quy hoạch, đạt hiệu quả và bảo vệ môi trường.

- Có biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản quặng chì kẽm trên địa bàn; ngăn chặn hiệu quả hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và xuất lậu khoáng sản. Xử lý triệt để các cơ sở khai thác, chế biến quặng chì kẽm không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật an toàn, gây ô nhiễm môi trường.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về khoáng sản khi triển khai Quy hoạch quặng chì kẽm trên địa bàn. Vận động các doanh nghiệp quy mô nhỏ thực hiện chủ trương cấu trúc lại doanh nghiệp.

Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 176/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, KTTH, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 


PHỤ LỤC I

TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN QUẶNG CHÌ KẼM VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Tên tỉnh.
(Số mỏ có trữ lượng và tài nguyên)

Cộng

Quặng sulfur

Quặng oxyt

Trữ lượng

Tài nguyên (TN)

TN d báo

Trữ lượng

Tài nguyên

TN d báo

Pb

Zn

Pb

Zn

Pb

Zn

Pb

Zn

Pb

Zn

Pb

Zn

1

Hà Giang (4)

497.582

 

 

91.518

50.088

296.825

59.151

 

 

 

 

 

 

2

Cao Bằng (9)

718.302

44.808

155.775

95.508

218.497

78.102

84.591

8.422

30.635

505

1.459

 

 

3

Lào Cai (4)

351.000

 

 

 

 

151.400

199.600

 

 

 

 

 

 

4

Lai Châu (5)

102.011

 

 

5.463

 

61.805

34.000

 

 

377

 

366

 

5

Bắc Kạn (35)

3.049.177

49.853

55.464

399.017

456.040

687.088

428.542

16.653

56.845

265.569

148.559

477.071

8.477

6

Tuyên Quang (28)

1.356.104

80.666

65.165

172.4431

164.573

458.508

267.078

11.500

30.000

32.834

69.799

976

2.562

7

Điện Biên (2)

282.815

 

 

160.361

 

122.454

 

 

 

 

 

 

 

8

Lạng Sơn (8)

53.453

 

 

8.432

 

45.021

 

 

 

 

 

 

 

9

Yên Bái (11)

426.248

 

 

86.988

12.980

238.549

87.731

 

 

 

 

 

 

10

Thái Nguyên (10)

288.964

16.761

34.314

22.795

36.240

23.658

4.149

18.077

2.802

30.610

6.800

70.776

21.980

11

Sơn La (1)

37.120

 

 

 

 

10.120

27.000

 

 

 

 

 

 

12

Phú Thọ (1)

2.340

 

 

 

 

1.800

540

 

 

 

 

 

 

13

Hòa Bình (1)

1.781

 

 

1.781

 

 

 

 

 

 

 

 

 

14

Thanh Hóa (2)

82.598

 

 

46.703

35.895

 

 

 

 

 

 

 

 

15

Nghệ An (6)

66.823

4.762

3.358

9.658

6.856

42.189

 

 

 

 

 

 

 

16

Quảng Bình (2)

109.968

 

 

 

24.740

7.609

77.620

 

 

 

 

 

 

17

Gia Lai (1)

33.620

 

 

 

 

3.444

30.176

 

 

 

 

 

 

18

Đắk Lắk (1)

2.907

 

 

 

 

1.815

1.092

 

 

 

 

 

 

+

Cả nước

7.461.063

196.850

314.076

1.100.667

1.005.909

2.230.387

1.301.270

54.652

120.282

329.895

226.618

549.189

33.019

-

Trong đó

85.570

đi kèm với quặng barit, thiếc và sắt (8)

43.176

11.594

 

 

 

 

30.800

 

Ghi chú: Số gạch chân có bao gồm một phần nhỏ kim loại kẽm.

 


PHỤ LỤC II

DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN THĂM DÒ QUẶNG CHÌ KẼM ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1997/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

Đơn vị tính: Tấn chì, kẽm cấp 121+122

Số TT

Tên khu vực quặng chì kẽm; vị trí địa lý

Mục tiêu thăm dò

Đến 2020

2021-2030

I

Hà Giang

 

 

1

Các dự án đã cấp phép

 

 

a

Khu vực Thượng Bình; xã Thượng Bình, huyện Bắc Quang

30.000

 

II

Cao Bằng

 

 

1

Các dự án đầu tư mới

 

 

a

Khu Nam mỏ Bản Bó; xã Thái Học, huyện Bảo Lâm

66.000

 

b

Khu vực Bản Lìn (Bản Lìm); xã Thái Sơn, huyện Bảo Lâm và xã Sơn Lộ, huyện Bảo Lạc

51.000

 

III

Lào Cai

 

 

1

Các dự án đầu tư mi

 

 

a

Khu vực Gia Khâu A; xã Nậm Chảy, huyện Mường Khương

12.500

 

b

Khu vực Bản Mế-Suối Thầu (2 khu); xã Bản Mế, huyện Si Ma Cai, các xã Bản Sen và Lùng Vai, huyện Mường Khương

25.000

 

IV

Bắc Kạn

 

 

1

Các dự án đã cấp phép

 

 

a

Khu vực Ba Bồ; xã Ngọc Phái và TT. Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn

286.000

 

b

Khu vực Nam Chợ Điền (2 khu: Than Tàu và Bản Nhượng); xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

42.000

 

2

Các dự án đầu tư mới

 

 

a

Khu vực Khuổi Mạn-Phia Đăm; xã Bằng Thành, huyện Pắc Nậm

63.500

 

b

Khu vực Pù Đồn (Tây Nam Nà Áng); xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn

31.500

 

c

Khu vực Keo Tây-Bó Pia (Khuổi Chừng); hai xã Bản Thi và Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn

23.000

 

d

Khu vực Nà Bưa; xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn

82.000

 

e

Khu vực Bó Liều; các xã Đồng Lạc, Xuân Lạc và Nam Cường, huyện Chợ Đồn

20.500

 

f

Khu vực Nà Quan (Nà Quản); xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn

30.500

 

g

Khu vực Đèo Gió-Phúc Sơn; xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn

 

23.000

h

Khu vực Phương Sơn-Nà Diếu; xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn

 

25.000

V

Tuyên Quang

 

 

1

Các dự án đã cấp phép

 

 

a

Khu vực Lũng Luông; xã Năng Khả, huyện Na Hang

14.700

 

2

Các dự án đầu tư mới

 

 

a

Khu vực Pù Bó; xã Năng Khả, huyện Na Hang

6.300

 

b

Khu vực Phục Linh (Phúc Linh); các xã Phúc Ninh và Chiêu Yên, huyện Yên Sơn

50.000

 

c

Khu vực Sơn Đô; xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn

8.500

 

d

Khu vực Lũng Mơ-Đồng Chang; xã Tân Tiến, huyện Yên Sơn

41.000

 

e

Khu vực Dốc Chò-Xóm Húc; các xã Thái Bình và Phú Thịnh, huyện Yên Sơn

26.000

 

f

Khu vực Đỉnh Mười-Lâm Sinh (2 khu); các xã Kiến Thiết và Tân Tiến, huyện Yên Sơn

 

8.500

g

Khu vực Làng Cháy; các xã Tân Tiến và Phú Thịnh, huyện Yên Sơn

 

31.000

h

Khu vực Đông Xóm Phai-Đông Ý Nhân (2 khu); các xã Đông Thọ, Phúc Ứng, Thượng Ấm và Tú Thịnh, huyện Sơn Dương

 

9.000

i

Khu vực Sum Kim; xã Côn Lôn, huyện Na Hang

 

23.500

VI

Yên Bái

 

 

1

Các dự án đã cấp phép

 

 

a

Khu vực Xà Hồ; xã Xà Hồ, huyện Trạm Tấu

23.000

 

2

Các dự án đầu tư mi

 

 

a

Khu vực Làng Rẩy-Núi Ngàng; các xã Cẩm Nhân và Mỹ Gia, huyện Yên Bình

32.000

 

b

Khu vực Bản Lìm; các xã Cao Phạ và Púng Luông, huyện Mù Cang Chải

13.000

 

d

Khu vực Nậm Chậu; xã Nậm Búng, huyện Văn Chấn

22.500

 

e

Khu vực Cây Luồng; xã Xuân Lai, huyện Yên Bình

18.000

 

VII

Điện Biên

 

 

1

Các dự án đầu tư mới

 

 

a

Khu vực Hán Chờ; xã Mường Báng, huyện Tủa Chùa và xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo

20.000

 

b

Khu vực Xá Nhè (Pú Bó); các xã Mùn Chung và Phình Sáng, huyện Tuần Giáo

93.000

 

VIII

Quảng Bình

 

 

1

Các dự án đầu tư mi

 

 

a

Khu vực Mỹ Đức; xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy và xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh

30.000

 

#

Sau năm 2025, thực hiện 7¸10 đề án định hướng vào các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên

 

400.000
¸ 500.000

 

Tổng cộng

1.161.500

520.000
¸ 620.000

 


PHỤ LỤC III

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG QUẶNG CHÌ KẼM ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

Đơn vị tính: chì, kẽm trong quặng nguyên khai

Số TT

Tên mỏ, dự án (DA) khai thác, chế biến quặng chì kẽm; vị trí địa lý

Loại quặng

Tổng sản lượng cả đời mỏ (tấn)

Công suất khai thác, chế biến

Tuổi thọ mỏ

Hình thức, thời kỳ đầu tư

Các hộ tiêu thụ (luyện chì, kẽm) chủ yếu

Chì (t/n)

Kẽm (t/n)

H.Iượng (%)

Số năm

Từ năm

Chì

Kẽm

Chì

Kẽm

I

Hà Giang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ưu tiên cấp cho 2 DA luyện chì Bình Vàng và Nam Quang (CS 2x10.000 tấn chì 99,97%); sau đến các cơ sở, dự án luyện chì, kẽm khác theo quy hoạch

1

Mỏ Na Sơn; xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên

Sulfur

4.504

1.792

439

175

5,6

2,2

10,3

2010

Đã đầu tư

2

Mỏ Lũng Om; xã Du Già, huyện Yên Minh

Sulfur

585

1.322

42

94

1,8

4,1

14,0

2009

3

Mỏ Bản Kẹp; xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê

Sulfur

3.713

8.663

232

541

1,5

3,5

16,0

2009

4

Mỏ Tà Pan; xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê

Sulfur

6.530

4.383

1.152

774

4,0

2,7

5,7

2012

5

Mỏ Thôn Trung; xã Thượng Bình, huyện Bắc Quang

Sulfur

628

1.395

78

174

1,8

4,0

8,0

2011

6

DA mỏ Thượng Bình; xã Thượng Bình, huyện Bắc Quang

Sulfur

7.980

5.700

698

499

3,3

2,4

11,4

2019

ĐT mới; đến 2020

7

Mỏ Ao Xanh; xã Yên Bình, huyện Quang Bình

Sulfur

19.185

3.033

2.307

365

11,5

1,8

8,6

2010

Đã đầu tư

II

Cao Bằng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ưu tiên cấp cho các cơ sở luyện chì Thanh Kỳ và CKC (TCS 6.500 tấn chì ³ 94%); sau đến các cơ sở, dự án luyện chì, kẽm khác theo quy hoạch

1

Khu Bắc của Bản Bó; xã Thái Học, huyện Bảo Lâm

Sulfur

33.877

117.770

1.694

5.889

0,9

3,0

20,0

2015

Đã đầu tư

Oxyt

5.600

20.372

373

1.358

2,2

8,1

15,0

2015

DA khu Nam của mỏ Bản Bó; xã Thái Học, huyện Bảo Lâm

Sulfur

13.277

22.038

870

1.445

1,6

2,6

15,3

2020

ĐT mới; đến 2020

2

DA mỏ Bản Lìn (Bản Lìm); xã Thái Sơn, huyện Bảo Lâm và Sơn Lộ, huyện Bảo Lạc

Sulfur

9.720

13.635

858

1.203

2,5

3,4

11,3

2019

ĐT mới; đến 2020

III

Lào Cai

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DA luyện chì Yên Bái (CS 20.000 tấn chì 99,97%) của Công ty CP LKM Yên Bái, các cơ sở và dự án khác theo quy hoạch

1

DA mỏ Gia Khâu A; xã Nậm Chảy, huyện Mường Khương

Sulfur

1.881

3.762

158

317

1,6

3,2

11,9

2019

Cải tạo, mở rộng; đến 2020

2

DA mỏ Bản Mế; xã Bản Mế, huyện Si Ma Cai

Sulfur

7.644

3.813

412

206

4,1

2,1

18,6

2013

3

DA mỏ Suối Thầu; xã Bản Sen và xã Lùng Vai, huyện Mường Khương

Sulfur

2.907

8.636

156

462

1,6

4,6

18,7

2009

IV

Bắc Kạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Mỏ Suối Teo; xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn

Oxyt

7

2.153

1

221

0,1

18,4

9,7

2011

Đã đầu tư (Cụm mỏ Chợ Điền

Các nhà máy luyện bột oxyt kẽm (CS 7.000 tấn bột 75% ZnO), điện phân chì (CS 200 tấn chì 98%), điện phân kẽm (CS 15.000 tấn kẽm 99,995%) của Công ty CP LKM Thái Nguyên; một số hộ tiêu thụ khác (quặng tinh chì) theo quy hoạch

2

Mỏ Lũng Cháy; xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn

Oxyt

21

2.037

2

207

0,2

23,0

9,8

2011

3

Mỏ Khuổi Khem; xã Xuân Lạc và xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn

Sulfur

476

2.418

47

240

1,7

8,6

10,1

2011

Oxyt

378

1.367

66

240

2,1

7,5

5,7

2016

4

Mỏ Bình Chai; xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

Sulfur

2.981

8.299

286

797

5,0

14,0

10,4

2011

Oxyt

254

951

26

98

1,3

4,9

9,7

2011

5

Mỏ Phia Khao; xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

Sulfur

0

838

0

79

0,0

9,9

10,6

2011

Oxyt

2.411

10.929

231

1.049

4,5

20,2

10,4

2011

6

Mỏ Lũng Hoài-Suốc-Mán; xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

Sulfur

741

2.870

72

278

2,1

8,2

10,3

2011

7

Mỏ Bó Luông; xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

Oxyt

1.668

10.414

165

1.031

1,8

11,0

10,1

2011

8

Mỏ La Poanh; xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

Oxyt

3.461

3.295

339

323

6,8

6,5

10,2

2011

9

Mỏ Đèo An; xã Quảng Bạch và xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

Sulfur

1.137

1.657

112

163

3,7

5,4

10,2

2011

Oxyt

2.155

3.206

215

319

3,6

5,3

10,0

2011

10

DA mỏ Bó Liều; các xã Đông Lạc, Xuân Lạc, Nam Cường, huyện Chợ Đồn

Sulfur

3.547

4.638

147

192

2,3

3,0

17,2

2014

Cải tạo; đến 2020

DA điện phân chì, kẽm Bắc Kạn (10.000 tấn Pb 99,97%, 25.000 tấn Zn 99,995%) của Công ty TNHH Ngọc Linh

11

DA khu vực Nam Chợ Đồn; xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

Mỏ Than Tàu

Sulfur

224

292

28

37

2,8

3,7

7,9

2019

ĐT mới; đến 2020

Oxyt

1.005

639

129

82

6,4

4,1

7,8

2019

Mỏ Bản Nhượng

Sulfur

7.410

9.690

618

808

2,5

3,2

12,0

2019

12

Mỏ Nà Nọi-Se Sáo; xã Thượng Quan và TT. Nà Phặc, huyện Ngân Sơn

Oxyt

1.686

843

276

138

6,4

3,2

6,1

2011

Đã đầu tư

Các nhà máy luyện chì: Chợ Đồn (5.000 tấn chì 98%) của Công ty CP KS Bắc Kạn; Ngân Sơn (5.000 tấn chì 98,8%) của Công ty CP KS Na Rì-Hamico; và khác theo quy hoạch

13

Mỏ Nà Diếu 1 và 2; xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn

Sulfur

7.022

2.736

464

181

4,1

1,6

15,2

2017

14

Mỏ Nà Tùm; TT. Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn

Sulfur

33.366

23.927

1.082

776

5,4

3,9

30,8

2007

Oxyt

9.587

4.444

691

320

6,9

3,2

13,9

2007

15

Mỏ Lũng Váng; xã Bằng Lãng và TT. Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn

Sulfur

1.493

2.173

147

214

5,9

8,6

10,2

2011

16

Mỏ Nà Bốp-Pù Sáp; xã Bằng Lãng và TT. Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn

Sulfur

10.591

9.568

738

667

3,7

3,3

14,4

2011

17

Mỏ Bản Két; xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn

Sulfur

3.453

908

293

77

5,9

1,5

11,8

2011

Đã đầu tư

Cao Bắc (CS 1.500 tấn chì 97%) của DNTN Cao Bắc; DA điện phân chì, kẽm Bắc Kạn của Công ty TNHH Ngọc Linh; và hộ tiêu thụ khác theo quy hoạch

18

DA mỏ Nà Lẹng-Nà Cà; xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông và xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn

Sulfur

2.173

2.211

186

190

3,7

3,8

11,7

2018

ĐT mới; đến 2020

19

DA mỏ Nà Quan (Quản); xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn

Sulfur

3.235

9.275

282

808

5,1

14,7

11,5

2020

Cải tạo; đến 2020

Oxyt

282

126

37

17

7,4

3,3

7,6

2020

20

DA mỏ Khuổi Mạn-Phia Đăm; xã Bằng Thành và xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm

Sulfur

9.274

19.664

823

1.745

3,0

6,3

11,3

2019

ĐT mới; đến 2020

21

DA mỏ Ba Bồ; xã Ngọc Phái và TT. Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn

Sulfur

47.083

83.575

2.825

5.015

2,4

4,2

16,7

2019

ĐT mới; đến 2020

Các nhà máy luyện chì: Chợ Đồn của Công ty CP KS Bắc Kạn; Ngân Sơn của Công ty CP KS Na Rì-Hamico; Cao Bắc của DNTN Cao Bắc; DA điện phân chì, kẽm Bắc Kạn của Công ty TNHH Ngọc Linh; và hộ tiêu thụ khác theo quy hoạch

22

DA mỏ Pù Đôn (TN Nà áng); xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn

Oxyt

14.070

294

1.328

28

10,6

0,2

10,6

2020

23

Mỏ Khuổi Giang và mỏ Pù Quéng; các xã Đồng Lạc và Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn

Sulfur

837

1.094

89

117

3,0

3,9

9,4

2020

Tỉnh cấp; đến 2020, 2021- 2025

24

Mỏ Nà Khắt và mỏ Bản Mòn; các xã Bằng Lãng, Lương Bằng, huyện Chợ Đồn

Sulfur

188

246

22

29

2,2

2,9

8,6

2022

25

DA mỏ Nà Bưa; xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn

Sulfur

22.523

15.015

1.425

950

2,9

1,9

15,8

2023

ĐT mới; 2021-2025

26

DA mỏ Bó Pia-Keo Tây; các xã Quảng Bạch và Bản Thi, huyện Chợ Đồn

Sulfur

9.689

79

1.162

9

4,8

0,0

8,3

2023

Oxyt

468

298

60

38

6,0

3,8

7,8

2023

27

DA mỏ Đèo Gió-Phúc Sơn; xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn

Sulfur

4.148

6.303

391

595

2,0

3,0

10,6

2027

ĐT mới; 2026- 2030

28

DA mỏ Phương Sơn-Nà Diếu; xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn

Oxyt

4.493

6.702

510

761

5,1

7,6

8,8

2027

V

Tuyên Quang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DA luyện kẽm Tuyên Quang (CS 15.000 tấn kẽm 99,995%); các cơ sở, dự án luyện chì, kẽm khác theo quy hoạch

1

DA mỏ Pù Bó và mỏ Lũng Luông; xã Năng Khả, huyện Na Hang

Sulfur

3.874

5.654

319

466

5,3

7,8

12,1

2020

ĐT mới; đến 2020

2

DA mỏ Phúc Ninh; các xã Phúc Ninh và Chiêu Yên, huyện Yên Sơn

Sulfur

18.295

4.598

1.741

438

4,4

1,1

10,5

2020

3

DA mỏ Thành Cóc (Nùng Lào, Khuổi Dương-Khau Lầm, Làng Chương, Khuôn Toòng); các xã Hùng Lợi và Trung Minh, huyện Yên Sơn

Sulfur

4.596

8.802

382

732

5,5

10,5

12,0

2019

4

DA mỏ Lũng Mơ-Đông Chang; xã Tân Tiến, huyện Yên Sơn

Sulfur

7.319

11.473

601

942

3,0

4,7

12,2

2020

5

DA mỏ Núi Dùm; P. Nông Tiến và P. Tràng Đà, Tp. Tuyên Quang và xã Tân Tiến, huyện Yên Sơn

Sulfur

10.610

9.789

906

836

4,3

4,0

11,7

2019

ĐT mới; đến 2020

Oxyt

456

1.672

50

182

2,5

9,1

9,2

2019

6

DA mỏ Dốc Chò-Xóm Húc; các xã Thái Bình và Phú Thịnh, huyện Yên Sơn

Sulfur

10.301

1.546

1.071

161

5,6

0,8

9,6

2021

ĐT mới; đến 2020

7

DA mỏ Thượng Ấm (Xóm Phai, Khuôn Lăn và Ý Nhân); xã Cấp Tiến, Thượng Ấm và xã Đông Thọ, huyện Sơn Dương

Sulfur

7.508

8.754

596

695

3,7

4,3

12,6

2018

8

DA mỏ Sum Kim; xã Côn Lôn, huyện Na Hang

Sulfur

1.395

5.078

198

721

2,0

7,2

7,0

2026

ĐT mới; 2021- 2025

Oxyt

697

3.452

97

481

1,6

8,0

7,2

2026

9

DA mỏ Làng Cháy; các xã Tân Tiến và Phú Thịnh, huyện Yên Sơn

Sulfur

6.815

7.263

662

705

6,6

7,1

10,3

2026

10

DA mỏ Đỉnh Mười và mỏ Lâm Sinh; các xã Kiến Thiết và Tân Tiến, huyện Yên Sơn

Sulfur

395

3.319

73

615

0,6

5,1

5,4

2025

11

DA mỏ Sơn Đô; xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn

Sulfur

3.088

776

381

96

8,5

2,1

8,1

2023

12

DA mỏ Đông Xóm Phai và mỏ Đông Ý Nhân (mở rộng DA Thượng Ấm); các xã Đông Thọ, Phúc Ứng, Thượng Ấm và Tú Thịnh, huyện Sơn Dương

Sulfur

253

398

54

85

5,4

8,5

4,7

2026

Sulfur

813

2.557

172

543

6,9

21,7

4,7

2026

VI

Đin Biên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xưởng luyện chì Tuần Giáo (CS 2.000 tấn chì 95%) và các cơ sở, dự án luyện Chì, kẽm khác theo quy hoạch

1

DA mỏ Hán Chờ; các xã Mường Báng, Tủa Chùa và Mùn Chung, huyện Tuần Giáo

Sulfur

3.025

6.081

193

388

1,9

3,9

15,7

2020

ĐT mới; đến 2020

2

DA mỏ Xá Nhè (Pú Bó); các xã Mùn Chung và Phình Sáng, huyện Tuần Giáo

Sulfur

15.719

26.725

999

1.698

3,1

5,3

15,7

2020

ĐT mới; đến 2020

VII

Yên Bái

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DA luyện chì Yên Bái (CS 20.000 tấn chì 99,97%) của Công ty CP LKM Yên Bái và các cơ sở, dự án khác theo quy hoạch

1

Mỏ Co Gi San; xã Cao Phạ, huyện Mù Cang Chải

Sulfur

4.034

1.896

285

134

5,7

2,7

14,2

2013

Đã đầu tư

2

Mỏ Khánh Thiện; xã Lâm Thượng, huyện Lục Yên

Sulfur

104

687

14

91

1,4

9,1

7,6

2017

3

Mỏ Làng Hùng; xã Cẩm Nhân, huyện Yên Bình

Sulfur

1.157

710

95

58

6,4

3,9

12,1

2014

4

DA mỏ Cây Luồng; xã Xuân Lai, huyện Yên Bình

Sulfur

5.161

3.166

300

184

5,0

3,1

17,2

2013

Cải tạo; đến 2020

5

DA mỏ Huổi Pao; xã Nậm Có, huyện Mù Cang Chải và xã Tú Lệ, huyện Văn Chấn

Sulfur

623

1.039

62

104

2,1

3,5

10,0

2019

6

DA mỏ Làng Rẩy-Núi Ngàng; các xã Cẩm Nhân và Mỹ Gia, huyện Yên Bình

Sulfur

9.215

5.654

783

480

6,0

3,7

11,8

2019

ĐT mới; đến 2020

7

DA mỏ Bản Lìm; các xã Cao Phạ và Púng Luông, huyện Mù Cang Chải

Sulfur

5.428

720

431

57

4,3

0,6

12,6

2019

8

DA mỏ Nậm Chậu; xã Nậm Búng, huyện Văn Chấn

Sulfur

7.462

2.870

593

228

3,7

1,4

12,6

2019

9

DA mỏ Xà Hồ; xã Xà Hồ, huyện Trạm Tấu

Sulfur

7.410

3.135

670

284

3,5

1,5

11,1

2020

VIII

Thái Nguyên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các nhà máy luyện chì, kẽm của Công ty CP LKM Thái Nguyên; DA luyện chì Điềm Thụy (CS 5.000 tấn chì 99,8%) của Công ty LD LKM Việt Bắc

1

Mỏ Ba; các xã Tân Long và Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ

Sulfur

2.253

6.339

254

715

2,8

7,9

8,9

2011

Đã đầu tư (Cụm mỏ Lang Hích)

- Phần quặng chưa cấp phép

Sulfur

1.102

2.663

111

268

2,2

5,4

9,9

2011

2

Mỏ Mễ Tích (Metis); xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ

Sulfur

303

1.433

31

147

2,1

9,8

9,7

2011

- Phần quặng chưa cấp phép

Sulfur

1.778

5.786

163

530

2,3

7,6

10,9

2011

3

DA mỏ Cúc Đường; các xã Cúc Đường và Lâu Thượng, huyện Võ Nhai

Sulfur

5.554

4.568

483

397

3,0

2,5

11,5

2020

ĐT mới; đến 2020

Oxyt

12.796

1.943

1.123

170

5,6

0,9

11,4

2020

IX

Quảng Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

DA mỏ Mỹ Đức; xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy và xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh

Sulfur

0

13.736

0

1.163

0,0

4,7

11,8

2021

ĐT mới; đến 2020

Cấp quặng tinh chì, kẽm cho cả nước

 


PHỤ LỤC IV

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN LUYỆN KIM CHÌ, KẼM ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên cơ sở, dự án luyện chì, kẽm (chất lượng sản phẩm)

Tên tỉnh

Công suất thiết kế (tấn/năm)

Năm 2014

Đến 2020

2021-2030

I

Các cơ sở hiện có

 

 

 

 

1

Xưởng luyện chì Thanh Kỳ (Pb 95%)

Cao Bằng

1.500

 

 

2

NM luyện chì CKC (Pb 98%)

5.000

 

 

3

NM luyện chì Ngân Sơn (Pb 98,8%)

Bắc Kạn

5.000

 

 

4

NM luyện chì Chợ Đồn - BKC (Pb 98%)

5.000

 

 

5

Xưởng luyện chì Cao Bắc (Pb 97%)

1.500

 

 

6

Xưởng luyện chì Tuần Giáo (Pb 95%)

Điện Biên

2.000

 

 

7

NM luyện chì tách bạc Cao Lộc (Pb 99,97%)

Lạng Sơn

10.000

 

 

8

Lò điện phân chì Kim loại màu 2 (Pb 98%)

Thái Nguyên

200

 

 

9

NM điện phân kẽm Sông Công (Zn 99,995%)

15.000

 

 

II

Các dự án đầu tư mi

 

 

 

 

1

DA luyện chì tách bạc Bình Vàng (Pb 99,97%)

Hà Giang

 

10.000

 

2

DA luyện chì Nam Quang (Pb 99,97%)

 

 

10.000

3

DA điện phân chì kẽm Bắc Kạn (Pb 99,97% và Zn 99,995%)

Bắc Kạn

 

Pb: 10.000

 

 

Zn: 25.000

 

4

DA điện phân kẽm Tuyên Quang (Zn 99,995%)

Tuyên Quang

 

 

15.000

5

DA luyện chì tách bạc Yên Bái (Pb 99,97%)

Yên Bái

 

20.000

 

6

DA luyện chì Điềm Thụy (Pb 98%)

Thái Nguyên

 

 

5.000

 

PHỤ LỤC V

NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG CHÌ KẼM ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

Đơn vị tỉnh: Tỷ đồng.

TT

Tên dự án

Thăm dò

KTCB

Đến 2020

2021-2030

Đến 2020

2021-2030

I

Hà Giang

 

 

 

 

1

Khu vực Thượng Bình; xã Thượng Bình, huyện Bắc Quang

15,0

 

100

 

II

Cao Bằng

 

 

 

 

1

Khu Nam mỏ Bản Bó; xã Thái Học, huyện Bảo Lâm

13,0

 

60

 

2

Bản Lìn (Lìm); xã Thái Sơn, huyện Bảo Lâm và xã Sơn Lộ, huyện Bảo Lạc

15,0

 

150

 

III

Lào Cai

 

 

 

 

1

Gia Khâu A; xã Nậm Chảy, huyện Mường Khương

5,0

 

50

 

2

Bản Mế-Suối Thầu (2 khu); xã Bản Mế, huyện Si Ma Cai, xã Bản Sen và xã Lùng Vai, huyện Mường Khương

17,5

 

80

 

IV

Bắc Kạn

 

 

 

 

1

Ba Bồ; xã Ngọc Phái và TT. Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn

28,5

 

300

 

2

Nam Chợ Điền (2 khu: Than Tàu và Bản Nhượng); xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

21,0

 

160

 

3

Pù Đồn (TN Nà Áng); xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn

12,5

 

55

 

4

Lũng Váng; TT. Bằng Lũng và xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn

 

 

50

 

5

Keo Tây-Bó Pia (Khuổi Chừng); các xã Bản Thi và Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn

9,0

 

 

100

6

Nà Bưa; xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn

16,5

 

 

120

7

Bó Liều; các xã Đồng Lạc, Xuân Lạc và Nam Cường, huyện Chợ Đồn

9,0

 

30

 

8

Nà Quan (Quản); xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn

9,0

 

50

 

9

Khuổi Mạn-Phia Đăm; xã Bằng Thành, huyện Pắc Nậm

16,0

 

150

 

10

Nà Lẹng-Nà Cà; các xã Sỹ Bình, Bạch Thông và Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn

 

 

50

 

11

Đèo Gió-Phúc Sơn; xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn

 

15,0

 

70

12

Phương Sơn-Nà Diếu; xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn

 

9,0

 

100

V

Tuyên Quang

 

 

 

 

1

Lũng Luông; xã Năng Khả, huyện Na Hang

5,0

 

49

 

2

Pù Bó; xã Năng Khả, huyện Na Hang

3,5

 

21

 

3

Sum Kim; xã Côn Lôn, huyện Na Hang

 

9,5

 

85

4

Phục Linh (Phúc Linh); các xã Phúc Ninh và Chiêu Yên, huyện Yên Sơn

17,5

 

165

 

5

Thành Cóc (4 khu: Nùng Lào, Khuổi Dương-Khau Lầm, Làng Chương, Khuôn Toòng); các xã Hùng Lợi và Trung Minh, huyện Yên Sơn

 

 

55

 

6

Sơn Đô; xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn

4,5

 

 

60

7

Lũng Mơ-Đồng Chang; xã Tân Tiến, huyện Yên Sơn

16,5

 

80

 

8

Dốc Chò-Xóm Húc; các xã Thái Bình và Phú Thịnh, huyện Yên Sơn

10,0

 

80

 

9

Đỉnh Mười-Lâm Sinh (2 khu); các xã Kiến Thiết và Tân Tiến, huyện Yên Sơn

 

4,5

 

50

10

Làng Cháy; các xã Tân Tiến và Phú Thịnh, huyện Yên Sơn

 

12,5

 

40

11

Thượng Ấm (3 khu: Xóm Phai, Khuôn Lăn và Ý Nhân); các xã cấp Tiến, Thượng Ấm và Đông Thọ, huyện Sơn Dương

 

 

55

 

12

Đông Xóm Phai-Đông Ý Nhân (2 khu); các xã Đông Thọ, Phúc Ứng, Thượng Ấm và Tú Thịnh, huyện Sơn Dương

 

4,5

 

35

13

Núi Dùm; P. Nông Tiến và P. Tràng Đà, Tp. Tuyên Quang và xã Tân Tiến, huyện Yên Sơn

 

 

90

 

VI

Điện Biên

 

 

 

 

1

Hán Chờ; xã Mường Báng, huyện Tủa Chùa và xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo

7,0

 

 

45

2

Xá Nhè (Pú Bó); xã Mùn Chung và xã Phình Sáng, huyện Tuần Giáo

18,5

 

 

150

VII

Yên Bái

 

 

 

 

1

Bản Lìm; xã Cao Phạ và xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải

5,0

 

50

 

2

Làng Rẩy-Núi Ngàng; xã Cảm Nhân và xã Mỹ Gia, huyện Yên Bình

11,5

 

60

 

3

Nậm Chậu; xã Nậm Búng, huyện Văn Chấn

9,0

 

80

 

4

Cây Luồng; xã Xuân Lai, huyện Yên Bình

7,0

 

35

 

5

Xà Hồ; xã Xà Hồ, huyện Trạm Tấu

14,0

 

70

 

VIII

Thái Nguyên

 

 

 

 

1

Cúc Đường; xã Cúc Đường và xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai

 

 

60

 

IX

Quảng Bình

 

 

 

 

1

Mỹ Đức; xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy và xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh

12,0

 

110

 

#

Sau năm 2025, đầu tư 7¸10 đề án thăm dò, một s dự án khai thác, chế biến tập trung ở các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên

 

150-175

 

 

 

Tổng cộng

325,5

205-230

2.540

660

 

PHỤ LỤC VI

THỐNG KÊ TỌA ĐỘ KHÉP GÓC CỦA CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH
(hệ tọa độ VN.2000, Kinh tuyến trục 105°, múi chiếu 6°)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Tên khu vực quặng chì kẽm;
vị trí địa lý

Tên điểm

X(m)

Y(m)

I

Hà Giang

 

 

 

1

Thượng Bình;
xã Thượng Bình, huyện Bắc Quang

1

2.487.045

502.720

2

2.486.030

503.534

3

2.485.898

505.509

4

2.487.086

505.365

5

2.487.440

504.955

6

2.487.440

504.225

7

2.486.820

503.140

II

Cao Bng

 

 

 

2

Bản Bó (Bắc và Nam);
xã Thái Học, huyện Bảo Lâm

1

2.517.779

548.284

2

2.518.176

548.129

3

2.518.586

547.807

4

2.518.476

547.624

5

2.517.902

547.429

6

2.517.149

547.635

3

Bản Lìn (Bản Lìm);
xã Thái Sơn, huyện Bảo Lâm và xã Sơn Lộ, huyện Bảo Lạc

1

2.514.827

565.844

2

2.518.006

563 856

3

2.518.639

564.723

4

2.518.287

565.315

5

2.517.275

565.315

6

2.515.294

566.626

III

Lào Cai

 

 

 

4

Gia Khâu A;
xã Nậm Chảy, huyện Mường Khương

1

2.509.098

403.290

2

2.508.939

402.990

3

2.508.989

402.740

4

2.509.232

401.194

5

2.509.731

401.070

6

2.509.797

401.339

7

2.509.792

403.100

8

2.509.738

403.341

5

Bản Mế;
xã Bản Mế, huyện Si Ma Cai

1

2.507.415

420.720

2

2.507.360

420.762

3

2.507.538

421.116

4

2.507.596

421.253

5

2.507.821

421.452

6

2.507.989

421.620

7

2.508.187

421.789

8

2.508.240

421.727

9

2.508.042

421.558

10

2.507.900

421.367

11

2.507.675

421.169

12

2.507.614

421.072

6

Suối Thầu;
xã Bản Sen và xã Lùng Vai, huyện Mường Khương

1

2.497.583

407.658

2

2.497.582

407.766

3

2.499.071

408.045

4

2.499.432

408.046

5

2.499.558

407.592

6

2.499.558

407.506

7

2.499.263

407.506

IV

Bc Kạn

 

 

 

7

Khuổi Mạn-Phia Đăm;
xã Bằng Thành và xã Bộc Bố, huyện Pắc Nặm

1

2.510.615

568.865

2

2.510.371

568.467

3

2.509.757

568.750

4

2.508.384

569.574

5

2.505.530

571.493

6

2.505.982

572.226

7

2.508.851

570.276

8

2.510.234

569.295

8

Đèo Gió-Phúc Sơn;
xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn

1

2.478.243

599.207

2

2.479.011

598.706

3

2.480.425

598.683

4

2.480.856

599.334

5

2.480.042

599.916

6

2.478.841

599.910

9

Phương Sơn-Nà Diếu; xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn

1

2.478.906

601.104

2

2.478.639

601.347

3

2.477.996

600.701

4

2.478.065

600.162

10

Bó Liều;
các xã Đông Lạc, Xuân Lạc và Nam Cường, huyện Chợ Đồn

1

2.471.371

558.569

2

2.470.332

559.803

3

2.470.332

559.980

4

2.470.923

559.980

5

2.471.457

559.521

6

2.471.928

558.810

7

2.471.619

558.735

11

Khu A của cụm mỏ Chợ Điền; xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn

1

2.466.813

557.255

2

2.467.263

557.824

3

2.469.162

556.315

4

2.468.562

555.715

12

Khu B của cụm mỏ Chợ Điền; xã Bản thi và xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn

1

2.461.066

551.817

2

2.461.068

552.310

3

2.460.849

552.312

4

2.460.849

552.745

5

2.461.067

552.746

6

2.461.066

554.126

7

2.465.064

554.126

8

2.465.064

551.816

13

Khu C của cụm mỏ Chợ Điền;
xã Bản thi và xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn

1

2.460.066

556.815

2

2.462.065

556.815

3

2.462.065

554.126

4

2.460.066

554.126

14

Pù Đôn (Tây Nam Nà Áng);
xã Đông Lạc, huyện Chợ Đồn

1

2.468.211

558.701

2

2.468.317

558.156

3

2.465.742

557.564

4

2.465.635

558.428

5

2.466.617

558.629

6

2.467.091

558.424

15

Nà Lẹng-Nà Cà;
xã Sĩ Bình, huyện Bạch Thông và xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn

1

2.464.938

594.394

2

2.464.939

594.252

3

2.463.299

594.224

4

2.461.917

594.223

5

2.461.917

594.692

6

2.463.618

594.692

7

2.465.186

594.691

8

2.465.187

594.394

16

Keo Tây-Bó Pia (Khuổi Chừng);
xã Quảng Bạch và xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

1

2.463.389

555.100

2

2.463.105

556.655

3

2.462.624

557.961

4

2.461.516

557.981

5

2.461.487

557.351

6

2.462.081

556.827

7

2.462.074

554.138

8

2.462.706

554.138

17

Than Tàu;
xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

1

2.458.954

553.654

2

2.458.863

554.527

3

2.459.075

554.969

4

2.459.194

555.052

5

2.459.455

554.980

6

2.459.636

554.878

7

2.459.632

554.287

8

2.459.453

553.681

18

Bản Nhượng;
xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn

1

2.459.158

550.984

2

2.459.219

551.117

3

2.459.213

551.117

4

2.459.213

551.409

5

2.458.335

551.685

6

2.458.718

551.256

7

2.458.200

551.051

8

2.458.201

550.796

9

2.458.275

550.796

10

2.458.343

550.829

11

2.458.678

550.885

12

2.458.873

550.886

13

2.458.958

550.952

19

Nà Bưa;
xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn

1

2.454.164

559.293

2

2.454.393

558.452

3

2.452.789

558.016

4

2.452.578

558.939

20

Ba Bồ;
xã Ngọc Phái và TT. Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn

1

2.450.385

557.493

2

2.450.386

558.103

3

2.452.104

558.103

4

2.452.104

557.493

21

Nà Tùm;
TT. Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn

1

2.450.934

559.481

2

2.451.034

559.681

3

2.451.509

559.912

4

2.451.480

559.550

5

2.450.934

559.331

22

Lũng Váng;
xã Bằng Lãng và TT. Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn

1

2.448.025

559.877

2

2.447.421

559.671

3

2.447.420

560.476

4

2.448.372

561.043

5

2.449.087

561.045

6

2.449.463

560.544

7

2.449.463

559.844

8

2.449.187

559.844

9

2.448.873

560.325

23

Nà Bốp-Pù Sáp (Pù Xáp);
xã Bằng Lãng và TT. Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn

1

2.447.603

557.989

2

2.447.583

558.885

3

2.448.707

559.327

4

2.449.985

559.462

5

2.450.386

559.113

6

2.450.386

557.998

24

Nà Quan (Nà Quản);
xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn

1

2.446.274

549.845

2

2.446.274

549.556

3

2.446.542

549.556

4

2.446.542

549.343

5

2.445.389

549.736

6

2.445.058

549.952

7

2.444.791

549.977

8

2.444.809

550.123

9

2.445.022

550.179

10

2.445.170

549.968

11

2.445.458

549.912

V

Tuyên Quang

 

 

 

25

Sum Kim;
xã Côn Lôn, huyện Na Hang

1

2.489.326

546.529

2

2.488.457

546.528

3

2.488.464

547.292

4

2.489.330

547.286

26

Pù Bó;
xã Năng Khả, huyện Na Hang

1

2.473.839

534.192

2

2.473.845

535.199

3

2.472.832

535.199

4

2.472.841

534.197

27

Lũng Luông;
xã Năng Khả, huyện Na Hang

1

2468.446

530.594

2

2.468.450

531.413

3

2.467.655

531.417

4

2.467.643

530.604

28

Phúc Ninh;
xã Phúc Ninh và xã Chiêu Yên, huyện Yên Sơn

1

2.428.640

517.760

2

2.428.640

519.053

3

2.426.918

519.050

4

2.426.925

517.752

29

Đỉnh Mười;
xã Kiến Thiết và xã Tân Tiến, huyện Yên Sơn

1

2.426.072

532.990

2

2.427.172

532.990

3

2.427.172

534.290

4

2.426.072

534.290

30

Lâm Sinh;
xã Tân Tiến, huyện Yên Sơn

1

2.423.973

533.250

2

2.424.572

532.290

3

2.425.072

532.290

4

2.425.072

533.490

5

2.423.973

533.490

31

Khuổi Dương -Khau Lầm;
xã Trung Minh, huyện Yên Sơn

1

2.427.465

550.132

2

2.428.041

550.122

3

2.428.040

550.330

4

2.427.150

550.330

5

2.427.150

549.820

32

Làng Chương;
xã Hùng Lợi, huyện Yên Sơn

1

2.427.448

549.113

2

2.427.450

549.419

3

2.426.476

549.223

4

2.426.474

548.915

33

Nùng Lào;
xã Trung Minh và xã Hùng Lợi, huyện Yên Sơn

1

2.424.850

548.935

2

2.425.750

549.195

3

2.425.750

549.580

4

2.425.300

549.580

5

2.424.650

549.300

6

2.424.650

548.935

34

Khuôn Toòng;
xã Hùng Lợi, huyện Yên Sơn

1

2.422.467

549.156

2

2.422.742

549.156

3

2.422.742

549.436

4

2.422.552

549.801

5

2.422.277

549.801

6

2.422.277

549.516

7

2.422.467

549.516

35

Sơn Đô;
xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn

1

2.425.156

524.433

2

2.425.430

524.433

3

2.425.680

524.677

4

2.425.680

525.487

5

2.425.155

526.231

6

2.424.793

526.231

7

2.424.497

525.810

36

Lũng Mơ-Đông Chang;
xã Tân Tiến, huyện Yên Sơn

1

2.422.673

532.590

2

2.422.173

531.391

3

2.421.927

530.990

4

2.421.065

529.591

5

2.420.274

529.591

6

2.420.585

530.991

7

2.420.585

530.991

8

2.421.110

532.055

9

2.421.373

532.590

37

Làng Cháy;
xã Tân Tiến và xã Phú Thịnh, huyện Yên Sơn

1

2.416.560

527.274

2

2.417.095

527.274

3

2.417.733

528.484

4

2.417.733

528.998

5

2.417.488

529.171

6

2.416.261

527.873

38

Núi Dùm;
P. Nông Tiên và P. Tràng Đà, Tp. Tuyên Quang và xã Tân Tiến, huyện Yên Sơn

1

2.416.705

524.070

2

2.416.705

525.470

3

2.415.605

525.470

4

2.415.605

524.070

39

Dốc Chò-Xóm Húc;
xã Thái Bình và xã Phú Thịnh, huyện Yên Sơn

1

2.412.265

525.607

2

2.412.865

525.607

3

2.412.865

527.606

4

2.413.473

528.285

5

2.413.315

529.097

6

2.412.930

529.892

7

2.412.287

529.892

8

2.412.659

529.322

9

2.412.265

527.606

40

Xóm Phai;
xã Cấp Tiến và xã Thượng Ấm, huyện Sơn Dương

1

2.401.821

531.897

2

2.401.824

532.297

3

2.401.275

532.300

4

2.400.722

531.889

5

2.400.721

531.704

6

2.400.971

531.702

7

2.401.402

532.020

41

Khuôn Lăn;
xã Cấp Tiến và xã Thượng Ấm, huyện Sơn Dương

1

2.400.571

531.799

2

2.400.571

532.707

3

2.400.071

533.395

4

2.399.744

533.380

5

2.399.729

532.862

6

2.399.928

531.788

42

Ý Nhân;
xã Đông Thọ, huyện Sơn Dương

1

2.398.580

533.750

2

2.398.980

533.750

3

2.398.980

534.490

4

2.398.716

534.490

5

2.398.580

534.293

43

Đông Xóm Phai;
xã Thượng Ấm và xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương

1

2.401.670

533.191

2

2400.564

533.194

3

2.400.587

532.384

4

2.401.578

532.376

5

2.401.951

532.816

44

Đông Ý Nhân;
xã Đông Thọ và xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương

1

2.398.455

534.114

2

2.398.797

534.607

3

2.398.804

535.178

4

2.398.467

535.395

VI

Đin Biên

 

 

 

45

Hán Chờ;
xã Mường Báng, huyện Tủa Chùa và xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo

1

2.413.902

332.727

2

2.414.795

332.133

3

2.414.456

331.493

4

2.414.420

331.425

5

2.414.992

330.862

6

2.414.592

330.446

7

2.413.531

331.475

8

2.413.093

331.899

46

Xá Nhè (Pú Bó);

xã Mùn Chung và xã Phình Sáng, huyện Tuần Giáo

1

2.409.947

336.347

2

2.408.159

336.406

3

2.408.209

333.827

4

2.409.725

333.856

5

2.409.700

335.264

6

2.409.961

335.636

VII

Yên Bái

 

 

 

47

Làng Rẩy-Núi Ngàng;
xã Cảm Nhân và xã Mỹ Gia, huyện Yên Bình

1

2.426.666

497.131

2

2.426.665

497.467

3

2.427.700

497.468

4

2.427.701

497.146

5

2.427.547

496.728

6

2.428.142

496.580

7

2.427.627

495.911

8

2.427.169

495.939

9

2.426.909

496.651

48

Cây Luồng;
xã Xuân Lai, huyện Yên Bình

1

2.423.326

496.992

2

2.423.336

497.272

3

2.423.519

497.473

4

2.424.355

497.474

5

2.424.432

497.373

6

2.424.512

497.159

7

2.424.380

497.055

8

2.423.473

496.891

49

Huổi Pao;
xã Nậm Có, huyện Mù Cang Chải và xã Tú Lệ, huyện Văn Chấn

1

2.410.349

428.534

2

2.411.989

428.534

3

2.411.989

430.063

4

2.410.349

430.063

50

Bản Lìm;
xã Cao Phạ và xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải

1

2.408.001

418.757

2

2.406.729

419.245

3

2.407.948

422.416

4

2.409.309

421.870

51

Nậm Chậu;
xã Nậm Búng, huyện Văn Chấn

1

2.402.862

429.082

2

2.405.477

429.082

3

2.405.477

431.300

4

2.402.862

431.300

52

Xà Hồ;
xã Xà Hồ, huyện Trạm Tấu

1

2.383.153

428.881

2

2.383.154

429.213

3

2.382.921

429.191

4

2.382.471

429.061

5

2.382.472

428.573

6

2.382.914

428.574

7

2.382.914

428.881

VIII

Thái Nguyên

 

 

 

53

Sa Lung;
xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ và xã La Hiên, huyện Võ Nhai

1

2.408.051

594.257

2

2.408.051

595.257

3

2.406.320

595.257

4

2.406.320

594.257

54

Mỏ Ba;
xã Tân Long và xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ

1

2.405.444

589.001

2

2.406.665

589.001

3

2.406.665

590.071

4

2.404.444

590.071

55

Mê Tích (Metis);
xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ

1

2.403.783

588.285

2

2.404.264

589.020

3

2.404.158

589.100

4

2.403.533

588.350

56

Cúc Đường;
xã Cúc Đường, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai

1

2.406.361

601.611

4

2.406.261

602.311

5

2.405.722

602.731

6

2.404.982

601.931

7

2.405.472

599.791

8

2.404.912

599.172

9

2.405.182

598.613

IX

Quảng Bình

 

 

 

57

Mỹ Đức;
xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy và xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh

1

1.905.935

670.753

2

1.907.418

670.753

3

1.907.418

673.567

4

1.905.935

673.567