ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1999/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 18 tháng 10 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Thanh niên số 55/2005/QH11;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020);
Căn cứ Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn (2012-2020);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2746/TTr-SNV ngày 11 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017 - 2020).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN II (2017 - 2020)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 18/10/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Qua 5 năm thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012-2016 theo Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 22/3/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành những chương trình, kế hoạch và các giải pháp cụ thể; bên cạnh đó có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tích cực của các cấp, các ngành đã góp phần thực hiện đảm bảo các nội dung đề ra, tạo cơ chế chính sách và điều kiện thuận lợi cho thanh niên tỉnh nhà phát triển và trưởng thành;
Để phát huy hơn nữa vai trò của thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; kịp thời điều chỉnh, bổ sung và cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020); Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017 - 2020), cụ thể như sau:
1. Mục đích
Điều chỉnh, bổ sung và cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn (2012 - 2020) phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn (2017 - 2020); xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc triển khai thực hiện theo phân công, phân cấp của tỉnh, nhằm thực hiện toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn (2012-2020) (sau đây gọi chung là Chương trình).
2. Yêu cầu
- Bám sát các mục tiêu và giải pháp thực hiện của Chương trình, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng ngành, địa phương.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc bảo đảm hiệu lực, hiệu quả triển khai thực hiện Chương trình.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; giữa cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc triển khai thực hiện Chương trình.
II. CÁC MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu 1: Giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; ý thức tuân thủ pháp luật, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội
- Chỉ tiêu 1.1: Hàng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên; 70% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên được tuyên truyền, học tập Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên.
- Chỉ tiêu 1.2: Phấn đấu hàng năm tỷ lệ phát triển đoàn viên tăng 20%; tỷ lệ đoàn viên, thanh niên phát triển Đảng đạt 75% trên tổng số đoàn viên ưu tú giới thiệu và đạt 70% trên tổng số Đảng viên mới được kết nạp. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên của tỉnh đạt trên 60%.
- Chỉ tiêu 1.3: Hàng năm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho 8.000 thanh niên lao động tự do và thanh niên ở các cụm công nghiệp; tư vấn pháp luật cho 9.000 thanh niên nông thôn, miền núi, thanh niên dân tộc thiểu số.
- Chỉ tiêu 1.4: Hàng năm, 100% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được tuyên truyền về Luật Nghĩa vụ quân sự và có trên 95% thanh niên trong độ tuổi thi hành nghĩa vụ quân sự tình nguyện nhập ngũ; 100% thanh niên trong lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên được tham gia chương trình huấn luyện theo quy định của Bộ Quốc phòng; 100% học sinh, sinh viên trong các trường trung học phổ thông, dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh.
2. Mục tiêu 2: Nâng cao trình độ văn hóa, ngoại ngữ và tin học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên
- Chỉ tiêu 2.1: Đến năm 2020, có 100% thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục THCS, 80% thanh niên ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở. Có ít nhất 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.
- Chỉ tiêu 2.2: Hàng năm, bồi dưỡng và nâng cao năng lực về quản lý nhà nước cho ít nhất 20% cán bộ, công chức trẻ cấp xã. Phấn đấu hàng năm có 70% thanh niên được đào tạo nâng cao trình độ trên các lĩnh vực trong tổng số nguồn nhân lực được đào tạo của toàn tỉnh; Đến năm 2020, có 80% thanh niên là cán bộ, công chức ở xã được bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học.
- Chỉ tiêu 2.3: Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho cán bộ làm công tác thanh niên. Phấn đấu đến năm 2020 có 80% cán bộ đoàn chuyên trách xã, phường, thị trấn có trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên và trên 80% cán bộ đoàn chuyên trách, bán chuyên trách thuộc các cơ quan cấp huyện, cấp tỉnh có trình độ Trung cấp chính trị trở lên.
3. Mục tiêu 3: Phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
- Chỉ tiêu 3.1: Phấn đấu đến năm 2020, tăng 15% số thanh niên được hỗ trợ ứng dụng, triển khai các ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống so với năm 2015.
- Chỉ tiêu 3.2: Phấn đấu đến năm 2020, tăng 15% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ so với năm 2015.
- Chỉ tiêu 3.3: Phấn đấu đến năm 2020, tăng 20% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì so với năm 2015.
4. Mục tiêu 4: Đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí, sử dụng tài năng trẻ, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế
- Chỉ tiêu 4.1: Phấn đấu đến năm 2020, có 20% thanh niên làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp Sở, Phòng và tương đương; 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước; 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ chủ chốt trong các tổ chức chính trị - xã hội.
- Chỉ tiêu 4.2: Phấn đấu đến năm 2020, có 20% thanh niên là chủ doanh nghiệp, chủ trang trại theo Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp.
- Chỉ tiêu 4.3: Phấn đấu đến năm 2020, có 20% thanh niên là người khuyết tật làm chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật.
5. Mục tiêu 5: Giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên
- Chỉ tiêu 5.1: Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 10.000 thanh niên, trên 80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc làm. Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đến năm 2020 xuống dưới 3%. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% thanh niên được tiếp cận các thông tin về nghề nghiệp và việc làm. 70% thanh niên trong lực lượng lao động được giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp để thích ứng, hội nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế. 70% thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, khu kinh tế được trang bị kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; kiến thức kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp. Bảo đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp luật có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động. 100% thanh niên học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp.
-Chỉ tiêu 5.2: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thanh niên thường xuyên luyện tập thể dục - thể thao, rèn luyện thân thể trên 80%; 100% xã, phường, thị trấn có sân bãi luyện tập thể dục - thể thao. Trên 80% thanh niên ở đô thị; trên 70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp; trên 60% thanh niên ở miền núi, vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
6. Mục tiêu 6: Nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc, kỹ năng sống cho thanh niên
- Chỉ tiêu 6.1: Phấn đấu đến năm 2020, có 100% thanh niên khu vực đô thị, 90% thanh niên khu vực nông thôn có hiểu biết cần thiết về HIV/AIDS và trên 70% thanh niên có thái độ tích cực đối với công tác phòng, chống AIDS.
- Chỉ tiêu 6.2: Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; hàng năm tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng làm cha mẹ cho ít nhất 10.000 thanh niên đến tuổi kết hôn. Giảm 70% tỷ lệ sinh con ở tuổi vị thành niên so với năm 2015. Trên 80% thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên di cư được tiếp cận với thông tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục.
- Chỉ tiêu 6.3: Phấn đấu đến năm 2020, chiều cao bình quân của nam thanh niên 18 tuổi là 1,67m; chiều cao bình quân của nữ thanh niên 18 tuổi là 1,56m.
- Chỉ tiêu 6.4: Phấn đấu đến năm 2020, có 70% các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương trong xã hội như: Người khuyết tật, người sống chung với HIV/AIDS; người sử dụng ma túy; người hoạt động mại dâm; nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên chậm tiến ... được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Trên 90% thanh niên được tuyên truyền thay đổi hành vi, thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử với các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương, người đồng tính, song tính, chuyển giới.
(Đính kèm phụ lục các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017-2020)).
1. Nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên; ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở và trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình phát triển thanh niên; vị trí, vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Sở, ban, ngành, địa phương; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về thanh niên.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn thanh niên để phối hợp thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh niên. Định kỳ lãnh đạo các Sở, ban, ngành và địa phương có trách nhiệm gặp gỡ, đối thoại với thanh niên để nắm bắt tình hình và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với thanh niên.
Gia đình, Nhà trường và xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để thanh niên ý thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân của thanh niên.
2. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống, pháp luật cho thanh niên
Tăng cường công tác giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền phổ biến Nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên.
Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình, xã hội; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống mới có văn hóa trong thanh niên.
Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Ninh Thuận” với những tiêu chí và cách làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng thanh thiếu niên; chú trọng bồi dưỡng, nhân rộng những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến làm theo lời Bác đặc biệt là đối tượng thanh thiếu niên.
Tăng cường công tác giáo dục đạo đức và lối sống, lịch sử và truyền thống dân tộc, niềm tự hào và ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cho thanh niên.
Nâng cao hiểu biết của thanh niên về tình hình đất nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Các cơ quan thông tin, truyền thông mở các chuyên trang, chuyên mục và thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền nhằm bồi dưỡng lý tưởng và đạo đức cách mạng, kỹ năng sống cho thanh niên.
3. Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng bồi dưỡng năng lực làm việc độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên.
Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ trong tỉnh và tài năng trẻ học tập, công tác, sinh sống ở nước ngoài trở về tham gia xây dựng tỉnh nhà; các ngành, địa phương có quy hoạch, kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển tài năng trẻ.
Ban hành chính sách để thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học tình nguyện đến công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa; nghiên cứu xây dựng chính sách đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ trưởng thành từ thực tiễn trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện về học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ; khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.
Tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo nghề để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỹ luật lao động cho thanh niên từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao; ưu tiên dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số, nữ thanh niên, thanh niên khuyết tật và thanh niên vùng đô thị hóa.
Tổ chức hướng nghiệp cho thanh niên thông qua hệ thống trường học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng giúp thanh niên có nhận thức, định hướng đúng đắn về lao động, nghề nghiệp, việc làm, thị trường lao động và cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập. Có hình thức hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, bảo trợ tài năng trẻ, có các chương trình hỗ trợ nghề, giới thiệu việc làm trong thanh niên, giúp thanh niên có môi trường học tập, phát triển tốt.
Xây dựng cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, giảm tối đa tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên.
Ban hành chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, tài năng theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, công khai và minh bạch. Tạo bước đột phá trong việc sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, giỏi.
Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm, tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp.
4. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh cho thanh niên, nâng cao thể chất và tinh thần, kỹ năng sống, kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên
Các cơ quan văn hóa, nghệ thuật, xuất bản, báo chí sáng tác sản xuất và phổ biến các tác phẩm, những công trình văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để giáo dục, định hướng cho thanh niên. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, xử lý nghiêm các sai phạm, kịp thời ngăn chặn các sản phẩm văn hóa không lành mạnh, nhất là qua mạng Internet, viễn thông và các phương tiện thông tin đại chúng.
Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách, tạo bước chuyển rõ rệt trong phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa biến chất, tham nhũng, vi phạm pháp luật, tạo lập môi trường xã hội lành mạnh, củng cố niềm tin cho thanh niên.
Tăng cường đầu tư đổi mới hoạt động thể chất và phong trào thể dục thể thao ở các trường chuyên nghiệp, phổ thông nhằm tạo điều kiện cho thanh thiếu niên tích cực tham gia hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thể chất; xây dựng cơ chế, chính sách cho thanh niên là vận động viên đạt thành tích cao tại các kỳ đại hội thể thao toàn quốc, khu vực và thế giới.
Nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần, giáo dục sức khỏe sinh sản và giáo dục tiền hôn nhân cho thanh niên. Tiếp tục thực hiện các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm trong thanh niên.
Tạo môi trường và điều kiện để khuyến khích thanh niên tham gia các hoạt động cộng đồng, nâng cao kỹ năng sống và làm việc cho thanh niên; khuyến khích thanh niên tự bảo vệ mình trước các tệ nạn xã hội, các sản phẩm văn hóa, tệ nạn ma túy, mại dâm.
Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt động viên thanh niên xung kích tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS ma túy, mại dâm, lạm dụng rượu, bia, thuốc lá...
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên
Bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước theo tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phương hóa góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội.
Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các tỉnh bạn, các tổ chức quốc tế về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên, trao đổi kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách đối với thanh niên. Tranh thủ nguồn lực của các tổ chức quốc tế cho phát triển thanh niên và công tác thanh niên.
Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong nước, khu vực và thế giới. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh niên và người Việt Nam ở nước ngoài hướng về xây dựng quê hương đất nước nói chung và tỉnh nhà nói riêng.
Theo dõi, nắm chắc tư tưởng, dư luận của học sinh, sinh viên và người lao động của tỉnh ở nước ngoài trong độ tuổi thanh niên, từ đó nâng cao hiệu quả công tác mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên. Tạo điều kiện cho họ thường xuyên được học tập, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nước ta.
6. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên
Nhà nước đầu tư ngân sách bảo đảm cho phát triển thanh niên; khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài cho phát triển thanh niên.
Ưu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển trí thức trẻ, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao ở các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, tài chính, chính sách công; các vùng nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nữ thanh niên.
Tăng cường đầu tư xây dựng các trung tâm huấn luyện kỹ năng và hoạt động dã ngoại thanh thiếu niên, nhà thiếu nhi, các công trình văn hóa, vui chơi, giải trí cho thanh niên.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, bệnh viện phục vụ cho nhu cầu chính đáng của thanh niên.
7. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên đủ năng lực để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về công tác thanh niên; kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên, đội ngũ cán bộ đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ được giao. Thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách và những người không chuyên trách làm công tác thanh niên và công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
Tăng cường xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành và giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn Thanh niên nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp đa ngành trong việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên và phát huy vai trò của đoàn viên, thanh niên xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường công tác nghiên cứu về thanh niên trên các lĩnh vực. Triển khai thực hiện đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách; triển khai xây dựng Bộ chỉ số đánh giá sự phát triển của thanh niên tỉnh Ninh Thuận trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quan tâm công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên.
8. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo và phát triển thanh niên
Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt tham gia thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. Thông qua các cuộc vận động, các phong trào hành động nhằm xây dựng các gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến để giáo dục và tự giáo dục rèn luyện thanh niên.
Khuyến khích các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề của các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể khác và các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục của thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân các cấp đối với việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức, cá nhân, dòng họ, gia đình trong việc lập các quỹ khuyến học, khuyến tài cho thanh niên.
Kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017 - 2020) được bảo đảm từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành được quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; huy động từ nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ của Kế hoạch này trong chương trình, kế hoạch từng ngành, địa phương; bố trí trong dự toán được giao để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017 - 2020) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; Xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu bảo đảm phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng ngành, địa phương.
- Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực cần thiết để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch bảo đảm chất lượng và tiến độ. Bố trí nhân sự phù hợp để theo dõi công tác thanh niên ở cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình trong công tác lập kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, lồng ghép với các chương trình khác có liên quan.
- Tổ chức đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân (thông qua Sở Nội vụ) để tổng hợp.
- Định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; làm đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành và địa phương trong việc xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017 - 2020); xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong cùng thời kỳ.
- Phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần, báo cáo kết quả về Bộ Nội vụ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu số 2.2, 2.3, 4.1 của Kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng Bộ chỉ số đánh giá sự phát triển của thanh niên tỉnh Ninh Thuận trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo quy định hiện hành.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn (2012 - 2020) vào năm 2020.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: tham mưu bố trí nguồn lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển giáo dục tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020; đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 2.1, 4.2 của Kế hoạch.
5. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu 1.3 của Kế hoạch.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển dạy nghề, Chương trình việc làm đến năm 2020 và Chương trình bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; đồng thời chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 4.3, 5.1, 6.4 của Kế hoạch.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển văn hóa đến năm 2020, Chương trình phát triển gia đình giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030, Chương trình phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020; lồng ghép quy hoạch thiết chế văn hóa cho thanh thiếu niên. Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 5.2 của Kế hoạch.
8. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu 6.1, 6.2, 6.3 của Kế hoạch.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thanh niên; phối hợp với Tỉnh Đoàn xây dựng trang Website trong hệ thống tổ chức Đoàn; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, chỉ đạo hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 3.1, 3.2, 3.3 của Kế hoạch.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan giáo dục nâng cao nhận thức của thanh niên về tình hình trong nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước; dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 1.4 của Kế hoạch.
12. Công an tỉnh: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, tội phạm trong thanh thiếu niên.
13. Ban Dân tộc: chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn, các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho thanh niên.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
16. Đề nghị Tỉnh Đoàn: phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. Đồng thời chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu 1.1, 1.2 của Kế hoạch.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình phát triển thanh niên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho hội viên về công tác thanh niên; tham gia quản lý nhà nước về thanh niên; kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN II (2017-2020)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1999/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Stt | Cơ quan chủ trì | Nội dung công việc | Cơ quan phối hợp | Cấp phê duyệt | Thời gian trình |
1 | Sở Nội vụ | Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Thanh niên và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thanh niên. | Sở Tư pháp; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
Triển khai tổ chức các diễn đàn, cuộc thi tìm hiểu về đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên. | Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn; các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm | ||
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức trẻ (không quá 30 tuổi) ở xã, ưu tiên các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; bồi dưỡng tiếng dân tộc đối với cán bộ, công chức trẻ ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số. | Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm | ||
Xây dựng và triển khai thực hiện quy định về công tác quy hoạch, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức là thanh niên. | Ban Tổ chức tỉnh ủy; Tỉnh Đoàn | Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ | ||
Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mô hình thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về công tác đào tạo, sử dụng và quy hoạch đối với các đối tượng này. | Ban Tổ chức tỉnh ủy; Tỉnh Đoàn; các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Thực hiện từ Quý I/2018 | ||
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cho thanh niên đã được quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc, miền núi. | Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm | ||
2 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế đặc thù khuyến khích thanh niên khuyết tật tham gia khởi sự doanh nghiệp trong chính sách chung về hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm. | Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; các tổ chức xã hội; tổ chức dựa vào cộng đồng | Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ LĐTBXH; Sơ kết vào quý II/2020 |
Rà soát, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên, chú trọng đào tạo kỹ năng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế; tăng cường xuất khẩu lao động thanh niên. | Sở Giáo dục & Đào tạo; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm | ||
Tổ chức phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động cho thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. | Sở Tư pháp; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm | ||
Xây dựng và triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động và việc làm thuộc Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn lao động. | Tỉnh Đoàn; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH; Sơ kết vào quý II/2020 | ||
Tuyên truyền, phổ biến thông tin về thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm ở các địa phương. | Sở Thông tin và Truyền thông; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên | ||
Phát triển các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh niên. | Sở Giáo dục & Đào tạo; Tỉnh Đoàn; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên | ||
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp cho thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, khu kinh tế. | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tư pháp; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên | ||
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về bình đẳng giới, chống kỳ thị và phân biệt đối xử về giới cho thanh niên. | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Sở Giáo dục Đào tạo; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện; các tổ chức dựa vào cộng đồng | Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm | ||
Xây dựng, mở rộng mạng lưới các tổ chức cộng đồng, các diễn đàn, câu lạc bộ của các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương. Tổ chức truyền thông chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với những thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương và nhóm đồng tính, song tính, chuyển giới. | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Sở Y tế; Sở Giáo dục & Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; các tổ chức dựa vào cộng đồng | Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên | ||
3 | Sở Khoa học và Công nghệ | Xây dựng và thực hiện cơ chế hỗ trợ thanh niên nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dịch vụ khoa học công nghệ; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. | Sở Giáo dục & Đào tạo; Tỉnh Đoàn | Chủ tịch UBND tỉnh | Thực hiện từ quý IV/2017 |
Tổ chức các mô hình, phong trào để thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học. Duy trì và phát triển phong trào sáng tạo trẻ. | Sở Giáo dục & Đào tạo; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh | Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm | ||
Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ ban đầu và khuyến khích đầu tư tiếp theo cho các tổ chức của thanh niên, cá nhân là thanh niên tham gia khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. | Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Tỉnh Đoàn; các cơ quan, đơn vị và địa phương | Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ KH&CN | ||
4 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên, chú trọng vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp, khu kinh tế. | Ban Dân tộc; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có hướng dẫn của Bộ VHTT&DL; Sơ kết vào quý II/2020 |
Tổ chức các mô hình hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên tại các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp và các xã, phường, thị trấn. | Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên | ||
5 | Sở Tư pháp | Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên. | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin & Truyền thông; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận | Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên |
Lồng ghép các mục tiêu nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên vào chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm của ngành tư pháp và hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật các cấp. Tổ chức các hoạt động tư vấn pháp luật cho từng nhóm đối tượng thanh niên (chú trọng các nhóm thanh niên yếu thế). | Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện; các tổ chức CT-XH; tổ chức XH nghề nghiệp; cơ sở đào tạo; cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật | Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên | ||
6 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. | Công an tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ; Tỉnh Đoàn | Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
7 | Sở Y tế | Tiếp tục thực hiện các giải pháp của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030. | Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án trang bị kiến thức về sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho thanh niên, vị thành niên. | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục & Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh Đoàn | Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế; Sơ kết vào quý II/2020 | ||
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên, vị thành niên. | Sở Giáo dục & Đào tạo; Sở Nội vụ; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm | ||
Sơ kết việc thực hiện Dự án thí điểm đưa bác sĩ trẻ tình nguyện về công tác tại 64 huyện nghèo; đề xuất giải pháp tiếp tục đưa bác sĩ trẻ tình nguyện về công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc, miền núi, biên giới và hải đảo để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho cơ sở. | Sở Giáo dục & Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ; Ban Dân tộc; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; các tổ chức dựa vào cộng đồng | Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế; Sơ kết vào quý II/2020 | ||
8 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, góp phần xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc, có ý thức tuân thủ pháp luật; có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, có ước mơ, hoài bão đóng góp vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. | Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn; các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên |
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án về ứng xử văn hóa trong trường học. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tỉnh Đoàn; Mặt trận TQVN tỉnh | Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; Sơ kết quý II/2020 | ||
Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức để thanh niên thuộc hộ nghèo, thanh niên thuộc nhóm yếu thế, thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên ở vùng miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không bỏ học. | Ban Dân tộc; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn; các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên | ||
Rà soát số thanh niên chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải pháp thực hiện. | Ban Dân tộc; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT | ||
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ các nhóm thanh niên yếu thế được đi học, trình UBND tỉnh quyết định. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Ban Dân tộc; Tỉnh Đoàn | Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; Sơ kết quý II/2020 | ||
Triển khai các hoạt động về tăng cường dạy học ngoại ngữ trong nhà trường; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, theo nhiều hình thức: Trực tiếp, từ xa, trực tuyến,... để nâng cao trình độ cho người học. | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn | Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm | ||
Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp. Tổ chức đào tạo kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên là học sinh, sinh viên tại các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Khoa học và công nghệ; Sở Nội vụ; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn | Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; Sơ kết thực hiện Đề án vào quý II/2020 | ||
Rà soát, nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh Đoàn | Chủ tịch UBND tỉnh | Thực hiện từ quý IV/2017 | ||
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, chống bạo lực học đường, bạo lực gia đình cho thanh thiếu niên trong các cấp học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở giáo dục đại học. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn; UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên | ||
9 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho thanh niên | Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | Thường xuyên |
10 | Tỉnh Đoàn | Xây dựng, tổ chức các mô hình, phong trào nhằm nâng cao chất lượng học và sử dụng ngoại ngữ, tin học cho thanh niên. | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; các cơ quan, đơn vị và địa phương | Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên |
Tổ chức các diễn đàn, cuộc thi tìm hiểu về kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở xã, phường, thị trấn. | Sở Nội vụ; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; các cơ quan, đơn vị và địa phương | Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
- 1 Kế hoạch 26/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- 2 Quyết định 419/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2019
- 3 Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2018 bổ sung một số chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
- 4 Quyết định 1042/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- 8 Quyết định 554/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2020
- 9 Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Thanh niên 2005
- 1 Quyết định 419/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2019
- 2 Kế hoạch 26/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- 3 Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2018 bổ sung một số chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020