ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2007/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 07 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND ngày 28/11/2006 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 515/TTr-SXD ngày 12/7/2007, Báo cáo số 99/BC-STP ngày 09/7/2007 của Sở Tư pháp thẩm định dự thảo Quyết định về việc ban hành Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng là cơ sở để xác định chi phí xây dựng trong tổng dự toán, dự toán công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
Bộ đơn giá này thay thế Bộ đơn giá xây dựng cơ bản khu vực thống nhất tỉnh Quảng Ngãi năm 1999 – Phần xây dựng (Chương I – Chương XI) ban hành kèm theo Quyết định số 1379/QĐ-UB ngày 23/4/1999 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn việc áp dụng Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng và tổ chức thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành theo Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày19/7/2007 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Thực hiện Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 19/7/2007 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Đơn giá xây dựng công trình phần xây dựng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1m2 lát gạch, 1 tấn cốt thép, 100m dài cọc .v.v… từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
Sở Xây dựng hướng dẫn áp dụng Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, như sau:
1. BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN XÂY DỰNG ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TRÊN CƠ SỞ
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.
- Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu.
- Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần xây dựng ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành theo Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND ngày 28/11/2006 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
- Tài liệu hướng dẫn tính toán đơn giá xây dựng công trình của Bộ Xây dựng.
- Các văn bản khác theo quy định của Nhà nước.
2. ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHẦN XÂY DỰNG GỒM CÁC CHI PHÍ SAU
a. Chi phí vật liệu:
Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng. Trong chi phí vật liệu đã bao gồm chi phí hao hụt vật liệu ở khâu thi công; riêng đối với các loại cát xây dựng đã tính chi phí hao hụt do độ dôi của cát.
Giá vật liệu xây dựng chọn tính trong đơn giá lấy theo mặt bằng giá đã được thông báo tại Thành phố quý I/2007 và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với một số vật liệu phụ khác chưa có giá quy định thì tạm tính theo mức giá hợp lý. Đối với một số đơn giá công tác xây lắp chưa tính chi phí vật liệu chính, khi lập dự toán và thanh toán cần tính toán chi phí vật liệu chính để bổ sung trực tiếp vào đơn giá.
b. Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng được xác định như sau:
Các khoản chi phí nhân công được tính với mức lương tối thiểu là 450.000đ/tháng, cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép…) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cấp bậc.
Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình phần xây dựng được tính cho nhóm I của bảng lương A.1.8.
Đối với các loại công tác xây lắp của các công trình thuộc các nhóm khác của bảng lương A.1.8 thì phi phí nhân công được nhân với hệ số điều chỉnh sau:
+ Thuộc nhóm II: bằng 1,062 so với tiền lương trong đơn giá Phần xây dựng.
+ Thuộc nhóm III: bằng 1,171 so với tiền lương trong đơn giá Phần xây dựng.
Số ngày công trong tháng được tính là 26 ngày/tháng.
c. Chi phí máy thi công:
Là chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi công chính trực tiếp thực hiện kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
3. KẾT CẤU TẬP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHẦN XÂY DỰNG
Bộ đơn giá xây dựng công trình phần xây dựng bao gồm 11 chương, phân theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng và được mã hóa thống nhất theo hệ mã 2 chữ cái đầu và 5 số tiếp theo như quy định trong Định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chương I: Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Chương II: Công tác đào, đắp đất, đá, cát.
Chương III: Công tác đóng cọc, ép cọc, nhổ cọc, khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi.
Chương IV: Công tác làm đường
Chương V: Công tác xây gạch đá
Chương VI: Công tác bê tông tại chỗ
Chương VII: Công tác sản xuất và lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn
Chương VIII: Sản xuất, lắp dựng cấu kiện gỗ
Chương IX: Sản xuất, lắp dựng cấu kiện sắt thép
Chương X: Công tác làm mái, làm trần và các công tác hoàn thiện khác
Chương XI: Các công tác khác
Mỗi loại đơn giá được trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện công tác xây dựng đó.
4. QUY ĐỊNH ÁP DỤNG TẬP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHẦN XÂY DỰNG
- Bộ đơn giá xây dựng công trình phần xây dựng này là cơ sở xác định giá trị dự toán xây lắp công trình phục vụ cho công tác lập kế hoạch, quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình và xác định giá xét thầu xây lắp các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Chiều cao ghi trong đơn giá là chiều cao tính từ cốt ± 0.00 theo thiết kế công trình đến cốt £ 4m; £ 16m; £ 15m và từ cốt ± 0.00 đến cốt > 50m. Các loại công tác xây dựng trong đơn giá không quy định độ cao như công tác trát, láng, ốp, .v.v… nhưng khi thi công ở độ cao £ 16m; £ 50m và > 50m được áp dụng đơn giá bốc xếp vận chuyển vật liệu lên cao.
- Đối với những công tác xây lắp chưa có định mức, đơn giá, chủ đầu tư cùng các đơn vị tư vấn căn cứ vào thiết kế, điều kiện thi công để lập định mức đơn giá của các loại công tác đó gửi Sở Xây dựng tổng hợp trình Bộ Xây dựng phê duyệt.
- Đối với những công tác xây lắp đã có định mức nhưng chưa có đơn giá, chủ đầu tư cùng các đơn vị tư vấn căn cứ vào thiết kế, điều kiện thi công và các định mức của Bộ Xây dựng để lập đơn giá của các loại công tác đó gửi Sở Xây dựng xem xét và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong quá trình áp dụng Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng, nếu gặp vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền giải quyết./.
| GIÁM ĐỐC |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 2542/QĐ-UBND năm 2009 công bố Tập đơn giá Xây dựng công trình – Phần xây dựng, trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2 Quyết định 70/2006/QĐ-UBND về bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4 Nghị định 94/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 5 Quyết định 24/2005/QĐ-BXD về "Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng" do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Thông tư 04/2005/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 7 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8 Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 9 Luật xây dựng 2003