ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2007/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 24 tháng 08 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và quản lý đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 04/2000/QĐ ngày 6-3-2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tiếp công dân, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân và những quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Việc tiếp công dân nhằm mục đích:
1. Tiếp nhận các thông tin kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị;
2. Tiếp nhận các kiến nghị, đề nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các cấp trên địa bàn để trả lời cho người khiếu nại, tố cáo, giao cho Thủ trưởng cơ quan có liên quan giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo;
3 . Hướng dẫn công dân thực hiện khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật.
Điều 2. UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị phải bố trí địa điểm thuận tiện bảo đảm các điều kiện cần thiết để tiếp công dân đến trình bày khiếu nại tố cáo, phản ánh, kiến nghị được dễ dàng, thuận lợi.
Nơi tiếp công dân phải niêm yết: Lịch tiếp công dân (ghi cụ thể ngày, giờ tiếp; chức vụ, chức danh người tiếp); nội quy tiếp công dân (ghi rõ quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo); phải có đủ sổ sách ghi chép, theo dõi việc tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư theo đúng quy định.
Điều 3. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân.
Điều 4. Đơn khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến người có thẩm quyền giải quyết đều phải được tiếp nhận, xử lý. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân phải tiến hành nghiên cứu phân loại, xác định chính xác nội dung để xử lý, quản lý theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 5. Công dân được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo luật định nhưng không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự tại nơi tiếp công dân, vu cáo xúc phạm cơ quan Nhà nước và người thi hành công vụ; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Điều 6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định sau:
1. Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
a. Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ hai trong tháng.
b. Mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư tuần thứ 3 trong tháng.
c. Chánh thanh tra tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư tuần thứ tư trong tháng.
d. Mời đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực UBMTTQVN tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng HĐND tỉnh, đại diện Văn phòng Tỉnh ủy, đại diện Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy tham gia tiếp công dân tại trụ sơ tiếp công dân vào các ngày thứ tư hàng tuần.
đ. Ban tiếp công dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tiếp công dân vào các ngày còn lại trong tháng.
2. Tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của các huyện, thành phố:
a. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tiếp công dân ít nhất hai ngày trong tháng: vào thứ năm tuần thứ nhất và tuần thứ ba.
b. Mời Thường trực HĐND huyện, thành phố chủ trì tiếp công dân vào thứ năm tuần thứ hai và tuần thứ tư trong tháng.
c. Mời Đại biểu HĐND tỉnh thuộc tổ đại biểu HĐND tỉnh ứng cử tại huyện, thành phố tham gia một số buổi tiếp công dân vào các ngày thứ năm hàng tuần.
d. Bộ phận tiếp công dân chuyên trách thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố chủ trì tiếp công dân vào các ngày làm việc còn lại trong tháng.
3. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chủ trì tiếp công dân mỗi tuần ít nhất một ngày, vào thứ ba hàng tuần.
4. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn cấp huyện, thành phố chủ trì tiếp công dân ít nhất một ngày vào thứ ba tuần thứ hai trong tháng.
Riêng Thanh tra các ngành thuộc: Công an, Quân sự, Lao động - Thương binh & Xã hội, Y tế, Thuế, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Giáo dục - Đào tạo, Xây dựng, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Tài nguyên - Môi trường, Nội vụ, Giao thông Vận tải có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở cơ quan vào các ngày làm việc trong tuần.
5. Ngoài những quy định trên, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải chủ trì tiếp công dân trong những trường hợp sau đây:
a. Khiếu nại, tố cáo đông người, có tính chất phức tạp.
b. Tiếp công dân theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 7. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, do một Phó Văn phòng UBND tỉnh phụ trách.
Ban tiếp công dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết để phục vụ cho lãnh đạo tỉnh tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
Ban Tiếp công dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh tùy theo tình hình công tác tiếp công dân mà bố trí số cán bộ công chức phù hợp và phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
Khi có yêu cầu của người chủ trì tiếp công dân thì Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan phải tham gia tiếp công dân.
Điều 8. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh bố trí nơi tiếp công dân riêng tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị mình, phân công lãnh đạo và cán bộ tiếp công dân theo quy định.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức nơi tiếp công dân của huyện, thành phố bố trí bộ phận tiếp công dân trực thuộc Văn phòng HĐND, UBND do một Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố phụ trách. Bộ phận tiếp công dân có nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phục vụ cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân thường xuyên tại nơi tiếp công dân.
Khi có yêu cầu của người được phân công chủ trì tiếp công dân ở huyện, thành phố, thủ trưởng các phòng, ban, chuyên môn thuộc huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan phải tham gia tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của huyện, thành phố.
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phải bố trí địa điểm tiếp công dân của đơn vị mình, phân công cán bộ Văn phòng phối hợp với cán bộ Tư pháp làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên.
Điều 9. Cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh và nơi tiếp công dân của các huyện, thành phố phải là công chức Nhà nước; có phẩm chất đạo đức, am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân.
Điều 10. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi nhận được đơn kiến nghị, phản ánh, tố cáo do những nơi tiếp công dân chuyển đến phải khẩn trương xem xét giải quyết đúng thời hạn quy định của pháp luật và thông báo kịp thời kết quả cho nơi tiếp công dân chuyển vụ việc đó biết. Nếu quá thời hạn quy định mà chưa có thông báo thì người phụ trách nơi tiếp công dân đã chuyển đơn đến có quyền kiến nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó giải quyết và thông báo kết quả.
Điều 11. Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định. Cán bộ tiếp công dân chỉ được tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân, không tiếp tại nhà riêng.
Điều 12. Khi tiếp công dân cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
2. Hướng dẫn công dân thực hiện đúng Luật khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, xử lý các khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định như sau:
a. Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ, chính xác nội dung có liên quan do công dân trình bày; yêu cầu công dân ký xác nhận nội dung khiếu nại, tố cáo khi cần thiết.
b. Đối với khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 32 và có đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ thì tiếp nhận và báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết.
c. Đối với khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý giải quyết theo Điều 32 Luật khiếu nại, tố cáo (đã được sửa đổi, bổ sung) thì giải thích, hướng dẫn cho công dân biết rõ lý do không thụ lý.
d. Những khiếu nại không đúng thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
đ. Những tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho công dân biết.
e. Những quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và những tố cáo đã có kết luận giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nay tố cáo lại nhưng công dân không cung cấp được những chứng cứ, tài liệu mới thì giải thích và yêu cầu công dân chấp hành.
4. Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.
Điều 13. Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có quyền:
1. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo và những yêu cầu giải quyết; cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo. Trường hợp công dân trình bày bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu công dân viết thành văn bản và ký xác nhận.
2. Trong các trường hợp: Việc khiếu nại, tố cáo đã được kiểm tra, xem xét, xác minh, đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật và đã trả lời đầy đủ cho người tố cáo thì từ chối không tiếp và yêu cầu công dân nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần, những người vi phạm quy chế, nội quy tiếp công dân và yêu cầu người đó rời khỏi nơi tiếp công dân.
4. Đối với người có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo; vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân tùy theo mức độ vi phạm người chủ trì tiếp công dân chấn chỉnh, nhắc nhở hoặc yêu cầu cơ quan Công an lập biên bản và xử lý theo quy định của pháp luật
Điều 14. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền:
1. Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.
2. Được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo.
3. Được quyền khiếu nại, tố cáo với thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi thi hành công vụ.
Điều 15. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:
1. Xuất trình giấy tờ tùy thân như giấy chứng minh nhân dân, giấy mời, trong trường hợp công dân không trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo thì có thể ủy quyền cho một trong số thân nhân là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột và người đại diện hợp pháp khác; những người này phải có giấy ủy quyền có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền và các giấy tờ khác chứng minh là người đại diện hợp pháp trong trường hợp khiếu nại là người chưa thành niên, người già yếu, đi làm ăn xa, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế nơi tiếp công dân và hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.
3 . Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
4. Ký xác nhận những nội dung đã trình bày.
5. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì phải cử đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, QUẢN LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 16. Thẩm quyền tiếp nhận và xử lý, quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo:
1. UBND tỉnh giao cho Văn phòng UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh thực hiện.
2. UBND huyện, thành phố giao cho Văn phòng HĐND, UBND huyện, thành phố chủ trì phối hợp với Thanh tra huyện, thành phố thực hiện.
3. UBND xã, phường, thị trấn giao cho cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn thực hiện.
4. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh giao cho Thanh tra hoặc cán bộ phụ trách công tác thanh tra. Nếu cơ quan, đơn vị chưa có tổ chức thanh tra hoặc cán bộ phụ trách công tác thanh tra thì giao cho Văn phòng cơ quan, đơn vị thực hiện.
5. Các phòng, ban thuộc UBND huyện, thành phố giao cho trưởng hoặc phó phòng, ban.
7. Các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc trưởng kiểm soát thực hiện.
Điều 17. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại phải thực hiện:
1. Đơn khiếu nại có đủ điều kiện do Luật khiếu nại, tố cáo quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì cơ quan tham mưu cùng cấp phải xem xét kỹ; dự thảo kế hoạch, đề xuất hướng giải quyết trình Chủ tịch UBND hoặc Thủ trưởng đơn vị để chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP thì hướng dẫn hoặc trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
3. Đối với những đơn có nội dung vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 điều này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này.
4. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng qua thời hạn quy định mà chưa giải quyết được thì Thủ trưởng cơ quan Nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý.
5. Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết, người khiếu nại không cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì mới thì không thụ lý mà thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Việc hướng dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu bản gốc có liên quan đến nội dung khiếu nại thì phải gửi trả lại các tài liệu, giấy tờ đó cho người khiếu nại.
6. Cơ quan Nhà nước nhận được đơn khiếu nại do các cơ quan Trung ương, đại biểu Quốc hội, Thường trực cấp ủy, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến biết; nếu đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đó biết.
Điều 18. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn tố cáo phải thực hiện:
1. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình phải ra quyết định thụ lý giải quyết.
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải chuyển đơn và các tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết (nếu họ có yêu cầu).
2. Đơn tố cáo đã được thụ lý và có quyết định xử lý vi phạm (nếu có) nếu người tố cáo vẫn tiếp tục gửi đơn tố cáo thì thủ trưởng cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo đó phải trực tiếp mời đối thoại với người tố cáo và người được giao thụ lý vụ việc tố cáo đó để làm rõ nội dung tố cáo.
3. Đơn tố cáo không ghi tên, mạo tên, không có chữ ký trực tiếp của người tố cáo, không ghi địa chỉ hoặc sao, chụp chữ ký, hoặc tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, kết luận, người tố cáo không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới thì không giải quyết.
4. Đơn tố cáo có dấu hiệu phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Trường hợp tố cáo hành vi gây thiệt hại, hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tải sản của công dân thì thông báo ngay cho cơ quan chức năng liên quan để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
5. Khi nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì kịp thời báo với cơ quan chức năng làm rõ, có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật để bảo vệ người tố cáo.
2. Đơn thư trùng lặp nội dung, đơn không đủ điều kiện xem xét, thực hiện việc lưu trữ theo thời gian do cấp, ngành quy định.
3. Đơn thuộc thẩm quyền cấp ngành nào giải quyết phải tiến hành thiết lập hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và thực hiện lưu trữ hồ sơ theo chế độ mật.
Điều 20. Các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan đơn vị thì sau buổi tiếp công dân, cán bộ thường trực tiếp công dân có trách nhiệm tập hợp đầy đủ ( thông tin kịp thời) cho Thủ trưởng cơ quan xem xét giải quyết hoặc chuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 22. Định kỳ 03 tháng một lần UBND tỉnh tổ chức họp giao ban kiểm tra công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo với Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các Sở, ngành có liên quan để kiểm điểm trách nhiệm giải quyết và phối hợp giải quyết khiếu nại tố cáo.
Điều 23. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Công an các huyện, thành phố bố trí lực lượng bảo vệ, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, người phụ trách nơi tiếp công dân đảm bảo an toàn, trật tự nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị thuộc địa bàn phụ trách. Khi có công dân đến nơi tiếp dân có những hành vi vi phạm pháp luật và vi phạm quy chế tiếp công dân đã được nhắc nhở, chấn chỉnh nhưng không sửa chữa thì lập biên bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các phòng, ban chuyên môn, đơn vị, xã, phường thuộc quyền quản lý của mình thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo để báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh), đồng thời gửi Ban Tiếp công dân trước ngày 20 hàng tháng theo kỳ báo cáo.
Điều 25. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các ban ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thế quần chúng cùng cấp tổ chức tốt việc tiếp công dân thuộc địa bàn, lĩnh vực mình quản lý.
Điều 26. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh qua Văn phòng UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
- 1 Quyết định 04/2000/QĐ-UB về Quy định tiếp công dân, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 31/12/2014 hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 4 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 5 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2 Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 4 Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 5 Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 1 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2 Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Quyết định 04/2000/QĐ-UB về Quy định tiếp công dân, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5 Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 31/12/2014 hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 6 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018