ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2008/QĐ-UBND | Bình Chánh, ngày 25 tháng 8 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về thành lập Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo và của Trưởng Phòng Nội vụ, tại Tờ trình số 61/TTr-NV ngày 25 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về Giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình công tác hàng năm và dài hạn về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện;
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước và giải quyết khiếu nại, tố cáo về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng đúng theo quy định của pháp luật;
3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, quy định nhà nước trong các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
4. Dự thảo trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật, quy định của Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
6. Trình Ủy ban nhân dân huyện về quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non, trường mẫu giáo công lập của huyện;
7. Thẩm định và chịu trách nhiệm nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non, trường mẫu giáo, các cơ sở giáo dục ngoài công lập trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định;
8. Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn xã, thị trấn;
9. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân huyện; chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử, cấp phát văn bằng chứng chỉ theo quy định của pháp luật;
10. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch biên chế của các cơ sở giáo dục công lập. Tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo hàng năm để Ủy ban nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo;
11. Lập dự toán ngân sách giáo dục và đào tạo, dự toán chi các chương trình mục tiêu Quốc gia hàng năm về giáo dục và đào tạo của huyện gửi cơ quan chuyên môn thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Sau khi được giao dự toán ngân sách, phối hợp với cơ quan chuyên môn phân bổ ngân sách giáo dục và đào tạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
12. Tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục và tổ chức thực hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục và đào tạo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố;
13. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến trong giáo dục và đào tạo, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua của ngành, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện;
14. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện giải quyết khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền quy định;
15. Quản lý tổ chức, biên chế và tài chính, tài sản của cơ quan được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
16. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ngoài công lập trên địa bàn huyện;
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có quyền hạn như sau:
1. Được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn, trường học, các tổ chức, cá nhân báo cáo, cung cấp số liệu có liên quan đến lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
2. Được mời các ngành, đơn vị, xã, thị trấn, trường học, các tổ chức, cá nhân để hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và phổ biến chủ trương, quy định của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác Phòng phụ trách;
3. Được kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn, trường học, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
4. Được tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, xã, thị trấn và có ý kiến về nội dung công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
5. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện (bằng các quyết định cụ thể);
6. Giúp Ủy ban nhân dân huyện nhận xét, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật Cán bộ, công chức ngành giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo do Trưởng phòng phụ trách và có từ 01 đến 03 Phó Trưởng phòng giúp việc. Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định bổ nhiệm sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy.
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác của Phòng, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố.
Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể của Phòng, liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về những phần việc được phân công phụ trách và được ủy quyền thực hiện một số công việc khi Trưởng phòng đi vắng.
Biên chế của Phòng Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Trưởng phòng căn cứ biên chế được giao, phân công cán bộ, công chức thực hiện các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Kinh phí hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước và Quyết định số 102/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ hội họp, làm việc
1. Chế độ hội họp:
Hàng tháng Phòng Giáo dục và Đào tạo họp cơ quan một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và đề ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nuớc và nhiệm vụ mới phải thực hiện.
Hàng quý, 06 tháng và cuối năm Phòng có báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
Phòng có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện hoặc của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố.
2. Chế độ làm việc:
Cán bộ, công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo đều có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn làm việc và phải đeo thẻ công chức khi thực hiện nhiệm vụ.
Cán bộ, công chức phải tận tụy với công vụ; phải chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc theo quy định; phải có thái độ lịch sự, khiêm tốn với khách đến liên hệ công tác; tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, của lãnh đạo Phòng.
Cán bộ, công chức của Phòng phải thực hiện đúng Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003; Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11năm 2005.
3. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan:
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện đúng chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan trong thi hành nhiệm vụ, công vụ theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ.
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan đúng theo quy định.
1. Đối với Sở - ngành cấp trên:
Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố; Trưởng phòng báo cáo cho Ủy ban nhân dân huyện biết các chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố và tổ chức thực hiện các nội dung công tác do Sở - ngành chỉ đạo.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo về chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố.
2. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối) và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân về việc thực hiện những mặt công tác đã được phân công.
Khi Hội đồng nhân dân huyện có yêu cầu, nếu được sự ủy nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thì Trưởng phòng báo cáo hoặc giải trình những vấn đề có liên quan cho Hội đồng nhân dân biết theo quy định.
3. Đối với các Phòng chuyên môn khác:
Thực hiện tốt mối quan hệ hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Phòng chuyên môn khác, Trưởng phòng chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhâh dân huyện quyết định.
4. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức xã hội:
Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tuyên truyền giải thích các chủ trương của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước các lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của Phòng quản lý.
Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các cơ sở giáo dục
Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ sở giáo dục và đào tạo về nội dung công tác quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực Phòng phụ trách.
Thực hiện chế độ kiểm tra ngành ở xã, thị trấn, các cơ sở giáo dục đào tạo, và các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
Cung cấp cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các cơ sở giáo dục các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của ngành tại địa phương.
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thực hiện các nội dung do Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn; nếu có vấn đề chưa thống nhất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các cơ sở giáo dục báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét giải quyết.
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quy chế này là cơ sở pháp lý để Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo điều hành, quản lý đơn vị; là căn cứ để Ủy ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ cho Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình thực hiện, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có quyền kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của huyện và quy định của Nhà nước./.
- 1 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 08/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành
- 3 Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 5 Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 6 Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 7 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 8 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 9 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 10 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 11 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998