ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2009/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 03 tháng 7 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 03/7/2009 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết việc phân công và phối hợp giữa các Sở, ban, ngành (gọi tắt Sở chuyên ngành) trong lĩnh vực hoạt động Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Sở chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý hoạt động trong lĩnh vực Quy chuẩn kỹ thuật.
1. Sở Y tế:
a. Sức khoẻ của cộng đồng; vệ sinh, an toàn thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, vắc xin và sinh phẩm y tế và điều kiện sản xuất; hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
b. Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, thẩm mỹ, giám định trong lĩnh vực y tế;
c. Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm;
d. Trang thiết bị, công trình y tế;
đ. Dịch vụ trong lĩnh vực y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a. Sản xuất, chế biến, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, muối, giết mổ gia súc, gia cầm;
b. Giống cây trồng, giống vật nuôi;
c. Vật tư nông nghiệp và lâm nghiệp, phân bón, thức ăn chăn nuôi;
d. Bảo vệ thực vật, thú y, kiểm dịch thực vật, động vật;
đ. Công trình thủy lợi, đê điều;
e. Dịch vụ trong lĩnh vực thủy sản, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
g. An toàn, vệ sinh thủy sản, thực phẩm thủy sản xuất khẩu, thức ăn nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y thủy sản, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản, giống thủy sản;
h. An toàn, vệ sinh trong quá trình sản xuất từ nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển thủy sản;
i. Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản;
3. Sở Giao thông Vận tải:
a. Các loại phương tiện giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công, vận tải chuyên dùng; phương tiện thiết bị thăm dò, khai thác trên biển;
b. Các công trình hạ tầng giao thông;
c. Lĩnh vực khai thác vận tải;
d. Lĩnh vực an toàn giao thông;
đ. Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
4. Sở Xây dựng:
a. Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
b. Vật liệu xây dựng;
c. Kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn;
d. Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
đ. Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
5. Sở Công Thương:
a. An toàn đối với thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp); an toàn điện trong quản lý, vận hành trang thiết bị điện; khai thác mỏ và dầu khí (trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển);
b. An toàn hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và môi trường công nghiệp;
c. An toàn trong sản xuất cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng, khai thác dầu khí, khai thác khoáng sản, hóa chất;
d. An toàn công nghiệp tiêu dùng;
đ. An toàn công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác;
e. Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp.
g. Dịch vụ liên quan đến hoạt động thương mại;
h. Thương mại điện tử.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. An toàn lao động;
b. Phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
c. Yêu cầu về an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
d. Yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở dạy nghề;
đ. An toàn đối với các công trình vui chơi công cộng;
e. Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
a. Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
b. Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
c. Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
d. Xuất bản phẩm và sản phẩm báo chí;
đ. Mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo, in ấn;
e. Dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, giải trí.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Chất lượng môi trường xung quanh; quan trắc môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường; đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá tác động môi trường; kiểm soát ô nhiễm; quản lý chất thải và quản lý môi trường;
b. Khảo sát, điều tra, đánh giá, kiểm kê tài nguyên, khoáng sản, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản;
c. Đo đạc bản đồ;
d. Khí tượng thủy văn;
đ. Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a. Đồ dùng dạy học, thiết bị kỹ thuật dùng trong trường học;
b. Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
10. Sở Tài chính:
a. Dịch vụ tài chính (bảo hiểm, kiểm toán, thuế, hải quan...);
b. Lĩnh vực dự trữ quốc gia.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a. Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa: bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; thăm dò, khai quật khảo cổ; quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
b. Vật liệu cho các loại sản phẩm điện ảnh;
c. Công trình thể thao;
d. Trang thiết bị luyện tập, thi đấu;
đ. Dịch vụ trong lĩnh vực thể dục thể thao.
12. Sở Nội vụ:
Văn thư, lưu trữ.
13. Công an tỉnh:
a. Phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
b. Dịch vụ trong lĩnh vực an ninh.
14. Sở Khoa học và Công nghệ:
a. An toàn bức xạ, hạt nhân, nguồn phóng xạ;
b. Đo lường, kiểm tra, thử nghiệm, công nhận, chứng nhận;
c. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và các đối tượng khác (trừ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Điều này);
Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công giữa các Sở chuyên ngành hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới, các trường hợp ngoại lệ, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
TỔ CHỨC ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT.
Điều 4. Tổ chức áp dụng tiêu chuẩn.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức áp dụng tiêu chuẩn; Sở Khoa học và Công nghệ có các nhiệm vụ sau:
a. Phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
b. Tiếp nhận công bố phù hợp tiêu chuẩn;
c. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật nhà nước trong lĩnh vực hoạt động tiêu chuẩn;
d. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
đ. Tổ chức thực hiện và tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn nghiệp vụ về tiêu chuẩn và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
3. Các Sở chuyên ngành, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được phân công có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động tiêu chuẩn. Các Sở chuyên ngành có các nhiệm vụ sau:
a. Phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
b. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật nhà nước trong lĩnh vực hoạt động tiêu chuẩn;
c. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
d. Tổ chức thực hiện và tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn nghiệp vụ về tiêu chuẩn và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở.
Điều 5. Tổ chức áp dụng quy chuẩn kỹ thuật.
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a. Phổ biến, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ở những lĩnh vực được phân công, phân cấp của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b. Tiếp nhận công bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật;
c. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực hoạt động quy chuẩn kỹ thuật; giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
d. Thực hiện báo cáo định kỳ hằng quý cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trách nhiệm của các Sở chuyên ngành:
a. Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ở những lĩnh vực được phân công;
b. Tiếp nhận công bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật;
c. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực hoạt động quy chuẩn kỹ thuật; giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
d. Định kỳ hằng quý, các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Lập và phê duyệt kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
1. Kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương bao gồm kế hoạch 5 năm và kế hoạch hằng năm.
2. Việc lập và phê duyệt kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định và phân công thực hiện như sau:
a. Vào quý II của năm trước năm bắt đầu kế hoạch 5 năm, căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước các Sở chuyên ngành tổ chức việc lập dự thảo kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong lĩnh vực được phân công quản lý kèm theo thuyết minh gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
Dự thảo kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương và thuyết minh được lập theo hướng dẫn Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN , ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ, về hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật.
b. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành tổ chức lấy ý kiến dự thảo kế hoạch 5 năm đến các tổ chức, cá nhân liên quan và thông báo trên trang điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở chuyên ngành. Thời gian lấy ý kiến là 60 ngày, kể từ ngày gửi công văn lấy ý kiến.
c. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp ý kiến góp ý, chỉnh sửa và hoàn chỉnh dự thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến thống nhất với Bộ quản lý lĩnh vực chuyên ngành và cơ quan thuộc Chính phủ.
d. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ quản lý lĩnh vực chuyên ngành và cơ quan thuộc Chính phủ bằng văn bản, Sở Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp Bộ quản lý lĩnh vực chuyên ngành và cơ quan thuộc Chính phủ không nhất trí hoặc yêu cầu chỉnh sửa thì Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở chuyên ngành để xem xét sửa đổi bổ sung theo yêu cầu hoặc không đưa vào kế hoạch 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
đ. Kế hoạch 5 năm đã phê duyệt phải được thông báo cho các cơ quan, tổ chức có liên quan và công khai trên công báo của Ủy ban nhân dân tỉnh và trang tin điện tử (website) của Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt.
3. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
a. Kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của các Sở chuyên ngành.
b. Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
4. Việc lập, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện như sau:
a. Quý II hằng năm, căn cứ vào nhu cầu xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ thuật địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi đề nghị kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho năm sau bằng văn bản đến Sở Khoa học và Công nghệ kèm theo dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xem xét dự án quy chuẩn kỹ thuật địa phương với sự tham gia của đại diện các bộ, ngành và các sở, ban, ngành có liên quan của địa phương. Tùy theo nội dung, mức độ phức tạp, quy mô ảnh hưởng của đối tượng quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mời đại diện của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan trực tiếp tham gia xem xét dự án hoặc xin ý kiến bằng văn bản.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành dự thảo kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho năm sau. Dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo hướng dẫn Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN , ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b. Lấy ý kiến và hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương:
- Sở Khoa học và công nghệ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự thảo kế hoạch đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến, thông báo về việc lấy ý kiến trên trang tin điện tử (website) của Sở Khoa học và Công nghệ. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo là 30 ngày, kể từ ngày gửi dự thảo đi lấy ý kiến.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức việc tổng hợp, xử lý các ý kiến góp ý để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
c. Phê duyệt kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương:
- Việc xem xét, phê duyệt kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn địa phương được thực hiện vào quý III của năm trước năm kế hoạch, trong khuôn khổ xem xét, phê duyệt kế hoạch khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, và theo hướng dẫn chung về kế hoạch khoa học và công nghệ hằng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn địa phương theo hướng dẫn Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN , ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn địa phương sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt được thông báo đến các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của địa phương về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) và công khai trên công báo của Ủy ban nhân dân tỉnh, trang tin điện tử (website) của Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt.
d. Thực hiện kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương:
Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy ban nhân tỉnh tổ chức việc thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt; định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu, thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) về tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch về xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
đ. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương:
- Kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương có thể được điều chỉnh, bổ sung theo đề nghị bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Nội dung điều chỉnh, bổ sung kế hoạch có thể bao gồm: tiến độ, đối tượng, nội dung của quy chuẩn kỹ thuật địa phương, kinh phí, bổ sung hoặc rút khỏi kế hoạch.
- Việc đề nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương phải được thực hiện trước thời điểm kết thúc nhiệm vụ kế hoạch được đề nghị ít nhất là 6 tháng. Trình tự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện theo hướng dẫn Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN , ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trường hợp do yêu cầu cấp thiết của quản lý nhà nước tại địa phương, trình tự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm được rút ngắn để đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì lập và phê duyệt kế hoạch.
Điều 7. Trình tự , thủ tục xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
1. Thành lập Ban soạn thảo.
Tùy theo điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương hoặc chỉ định cơ quan chủ trì (Sở chuyên ngành), phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan của địa phương để xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương (sau đây gọi chung là Ban soạn thảo).
2. Biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
Ban soạn thảo thực hiện việc biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo trình tự :
a. Thu thập, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước liên quan đến đối tượng quản lý và nội dung chính của dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
c. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
d. Chuẩn bị và thông qua đề cương chi tiết việc triển khai dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương kèm theo khung nội dung dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
đ. Các công việc khác có liên quan.
3. Lấy ý kiến và hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
a. Ban biên soạn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xem xét hồ sơ, gửi dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến và đến cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của địa phương tương ứng (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để xác định sự cần thiết phải thông báo cho Tổ chức thương mại thế giới (WTO) theo Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Đồng thời với việc gửi dự thảo đi lấy ý kiến, thông báo về việc lấy ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương trên trang tin điện tử (website), công báo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương.
Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất phải là 60 ngày. Trong trường hợp cấp thiết, thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn theo đề xuất của Giám đốc Sở chuyên ngành và quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Trên cơ sở các ý kiến góp ý, Ban soạn thảo hoàn chỉnh lại dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương và lập hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c. Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương đến Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP để tổ chức xem xét, cho ý kiến.
Trường hợp đối tượng của quy chuẩn kỹ thuật địa phương thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ, hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương phải được chuyển đến cơ quan thuộc Chính phủ để tổ chức xem xét, cho ý kiến.
4. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
Việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện như sau:
a. Trường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có ý kiến đồng ý với việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
b. Trường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có ý kiến không đồng ý với việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Sở Khoa học và Công nghệ chuyển hồ sơ dự thảo về Ban soạn thảo để tổ chức nghiên cứu, xem xét các ý kiến không nhất trí để xử lý, hoàn chỉnh dự thảo, lập lại hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương và gửi lấy ý kiến lại của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định.
Điều 8. Trình bày và thể hiện nội dung Quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
Trình bày và thể hiện nội dung quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện thống nhất theo Mục V, Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN , ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 9. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương
1. Rà soát định kỳ quy chuẩn kỹ thuật địa phương:
a. Các Sở chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức việc rà soát định kỳ quy chuẩn kỹ thuật địa phương thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo Điều 3 của Quy định này.
b. Trình tự, thủ tục rà soát định kỳ quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau:
- Sở chuyên ngành lập danh mục các quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong lĩnh vực phân công đến kỳ hạn phải rà soát theo quy định là 5 năm;
- Sở chuyên ngành thực hiện việc rà soát quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo các tiêu chí quy định tại khoản 1, 2 Điều 33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và các tiêu chí khác có liên quan;
- Kết quả rà soát được lập thành các danh mục kèm theo bản giải trình, bao gồm: danh mục quy chuẩn kỹ thuật địa phương giữ nguyên hiệu lực; danh mục quy chuẩn kỹ thuật địa phương cần sửa đổi, bổ sung, thay thế và danh mục quy chuẩn kỹ thuật địa phương cần hủy bỏ. Trong từng danh mục, các quy chuẩn kỹ thuật đã được rà soát được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên;
- Sở chuyên ngành lập hồ sơ rà soát quy chuẩn kỹ thuật địa phương, chuẩn bị báo cáo kết quả rà soát và kiến nghị việc đưa vào kế hoạch sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các danh mục quy chuẩn kỹ thuật địa phương giữ nguyên hiệu lực; danh mục quy chuẩn kỹ thuật địa phương cần sửa đổi, bổ sung, thay thế và danh mục quy chuẩn kỹ thuật địa phương cần hủy bỏ kèm theo thuyết minh và đề nghị của các Sở chuyên ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
c. Trường hợp do yêu cầu cấp thiết của quản lý nhà nước các Sở chuyên ngành kiến nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh bằng văn bản tổ chức việc rà soát quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sớm hơn định kỳ 5 năm hoặc đột xuất.
2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ thuật
a. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ thuật phải được đưa vào kế hoạch hằng năm về xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
b. Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ thuật theo trình tự, thủ tục tương ứng quy định tại Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và theo hướng dẫn Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN , ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương
Việc hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. Sở chuyên ngành có trách nhiệm lập hồ sơ hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương thuộc lĩnh vực phân công tại Điều 3 quy định này. Hồ sơ hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương bao gồm:
a. Bản quy chuẩn kỹ thuật địa phương đề nghị hủy bỏ;
b. Bản thuyết minh (lý do, cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học);
c. ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);
d. Kết quả rà soát định kỳ và kiến nghị;
đ. Văn bản đề nghị hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
e. ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
g. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
4. Trường hợp do yêu cầu cấp thiết của quản lý nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật theo thủ tục, quy trình rút ngắn trên cơ sở đảm bảo tính khả thi, cơ sở khoa học và kinh phí cần thiết cho việc triển khai thực hiện.
Điều 10. Thông báo, phổ biến, đăng ký, xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
1. Thông báo về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương trên công báo của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên trang tin điện tử (website) của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở chuyên ngành ở lĩnh vực phân công trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quy chuẩn kỹ thuật được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ.
2. Sở chuyên ngành có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai việc phổ biến, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật thuộc lĩnh vực phân công;
Việc phổ biến, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật cần được thực hiện ngay sau khi quy chuẩn kỹ thuật được ban hành đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thông qua các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo và các hình thức thích hợp khác.
3. Việc đăng ký quy chuẩn kỹ thuật đã ban hành thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật địa phương
1. Chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật địa phương do các tổ chức chứng nhận hợp quy được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định thực hiện.
2. Các Sở chuyên ngành căn cứ quy định về điều kiện và thủ tục đăng ký theo Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm theo quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN , ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy thuộc lĩnh vực được phân công.
3. Các Sở chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chứng nhận hợp quy thuộc lĩnh vực được phân công.
Điều 12. Kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương
1. Kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương bao gồm: kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch, rà soát, chuyển đổi, xây dựng, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật.
Kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ và các hoạt động khác của các Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước xây dựng tiêu chuẩn cơ sở để áp dụng trong hoạt động của cơ quan thì kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước.
3. Việc dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Kinh phí của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương do các tổ chức, cá nhân đó quyết định trên cơ sở thỏa thuận với cơ quan tổ chức việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở chuyên ngành tổ chức thực hiện việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực hoạt động tiêu chuẩn và lĩnh vực hoạt động quy chuẩn kỹ thuật này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các Sở chuyên ngành góp ý trực tiếp bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.
- 1 Kế hoạch 10642/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 74/2018/NĐ-CP và 78/2018/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 101/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 53/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4 Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định việc phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Thông tư 23/2007/TT-BKHCN hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6 Quyết định 24/2007/QĐ-BKHCN Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7 Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 8 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 9 Quyết định 09/2006/QĐ-BKHCN về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 12 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Kế hoạch 10642/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 74/2018/NĐ-CP và 78/2018/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 101/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 53/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4 Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định việc phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành