ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2009/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 25 tháng 8 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XUẤT BẢN BẢN TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Xuất bản năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản; Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa – thông tin;
Căn cứ Quyết định số 53/2003/QĐ-BVHTT ngày 04/9/2003 của Bộ Văn hóa – Thông tin về việc ban hành Quy chế xuất bản bản tin;
Căn cứ Quyết định số 3865/QĐ-BVHTT ngày 4/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin về việc ủy quyền cấp, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin;
Căn cứ Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21/11/2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin ban hành Quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi, phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan, tổ chức;
Căn cứ Quyết định số 1207/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 417/TTr-STTTT ngày 31/7/2009.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xuất bản bản tin trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Thông tin - Truyền thông và các tổ chức, pháp nhân tham gia hoạt động xuất bản bản tin chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | T.M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XUẤT BẢN BẢN TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái )
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh hoạt động xuất bản bản tin của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt Nam trên địa bàn tỉnh Yên Bái và các cơ quan nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Các cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt Nam trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi là tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh) và các cơ quan nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi là tổ chức, pháp nhân nước ngoài) phải tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản tin: Là ấn phẩm thông tin, xuất bản định kỳ, tuân theo các quy định cụ thể về khuôn khổ, số trang, hình thức trình bày, nội dung và phương thức thể hiện nhằm thông tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ; thông tin kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị, quan hệ của các tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, pháp nhân nước ngoài.
Bản tin trong quy chế này bao gồm các tên gọi sau: Bản tin, thông tin, thông báo.
2. Măng- sét: Là phần trên bìa 1 (trang 1) ghi tên tổ chức, pháp nhân xuất bản bản tin, tên của bản tin, logo của tổ chức, pháp nhân (nếu có).
3. Cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt Nam trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh Yên Bái; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
4. Cơ quan nước ngoài: Là cơ quan đại diện tổ chức phi Chính phủ, tổ chức kinh tế, văn hoá, khoa học, tổ chức tư vấn nước ngoài, công ty, xí nghiệp của nước ngoài.
5. Pháp nhân có yếu tố nước ngoài: Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
6. Ngày làm việc: là các ngày từ thứ hai đến thứ sáu (trừ thứ bảy, chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Nhà nước).
7. Lưu chiểu: là việc lưu trữ các ấn phẩm đã xuất bản trước khi phát hành tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Việc xuất bản bản tin phải tuân theo những quy định sau đây
1. Không gây phương hại đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
2. Không kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác.
3. Không tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
4. Không đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, uy tín của các tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
5. Không xuất bản bản tin khi chưa có giấy phép của cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí – xuất bản.
6. Không được quảng cáo trong bản tin.
7. Không được làm trái các quy định ghi trong giấy phép xuất bản bản tin.
Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức, pháp nhân và của người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin
1. Người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin là người được tổ chức, pháp nhân cử làm người đứng tên chịu trách nhiệm thực hiện việc xuất bản bản tin theo Quy chế này.
2. Tổ chức, pháp nhân xuất bản bản tin và người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước và trước pháp luật Việt Nam về nội dung thông tin và hoạt động xuất bản bản tin.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC CỦA BẢN TIN
1. Các tác phẩm sử dụng trong bản tin chỉ đề cập đến các chủ đề thuộc lĩnh vực mà tổ chức, pháp nhân quản lý hoặc tham gia hoạt động.
2. Nội dung thông tin không được vi phạm các quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
1. Khuôn khổ tối đa là 19cm x 27cm.
2. Số trang:
a) Đối với bản tin của của các tổ chức, pháp nhân Việt Nam trên địa bàn tỉnh: số trang tối đa là 32 (tính cả bìa)
b) Đối với bản tin của các tổ chức, pháp nhân nước ngoài: số trang tối đa là 24 (tính cả bìa)
Điều 7. Thông tin ghi trên bản tin.
1. Trang một ghi các thông tin sau:
a) Tên bản tin.
b) Tên tổ chức, pháp nhân xuất bản bản tin.
c) Số thứ tự của bản tin và ngày, tháng, năm xuất bản bản tin.
d) Lô gô của cơ quan, tổ chức (nếu có).
2. Trang cuối ghi các thông tin sau:
a) Tên, chức vụ người chịu trách nhiệm xuất bản; tên người biên tập.
b) Tên người trình bày, minh họa, sửa bản in (nếu có).
c) Kỳ hạn xuất bản, số lượng in, khuôn khổ bản tin, nơi in, thời gian nộp lưu chiểu.
d) Số giấy phép; ngày, tháng, năm cấp giấy phép; cơ quan cấp phép.
Trường hợp vì lý do kỹ thuật in mà không thể ghi các thông tin quy định tại khoản 2 của điều này thì ghi ở trang liền sau trang tên bản tin hoặc trang trước của trang cuối bản tin.
QUY ĐỊNH VỀ IN, PHÁT HÀNH, LƯU CHIỂU VÀ SỬ DỤNG TRANH, ẢNH, TÁC PHẨM KHAI THÁC TRONG BẢN TIN
1. Các tổ chức, pháp nhân tham gia hoạt động xuất bản bản tin phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật Xuất bản về điều kiện đặt in, nhận in.
2. Các tổ chức, pháp nhân được cấp phép phải in bản tin theo đúng số lượng, số trang, khuôn khổ, kỳ hạn, ngôn ngữ thể hiện, nơi in được quy định trong giấy phép đã được cấp.
1. Việc phát hành bản tin phải được thực hiện theo đúng phạm vi, phương thức, đối tượng đã ghi trong giấy phép được cấp.
2. Bản tin không được bán dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 10. Nộp bản tin lưu chiểu
1. Thời hạn nộp lưu chiểu
Tổ chức, pháp nhân được phép xuất bản bản tin phải thực hiện việc nộp lưu chiểu trước khi phát hành 24 tiếng đồng hồ. Đối với bản tin xuất bản hàng ngày, nộp lưu chiểu trước tám (8) giờ sáng hàng ngày.
2. Số lượng nộp bản tin lưu chiểu
a) Bản tin của các tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh: Nộp lưu chiểu cho Sở Thông tin và Truyền thông 06 bản; Cục Báo chí Bộ Thông tin và Truyền thông 02 bản.
b) Bản tin của các tổ chức, pháp nhân nước ngoài: Nộp lưu chiểu cho Sở Thông tin và Truyền thông 02 bản; Cục Báo chí Bộ Thông tin và Truyền thông 06 bản.
3. Thủ tục nộp bản tin lưu chiểu
Khi nộp bản tin lưu chiểu, các tổ chức, pháp nhân xuất bản phải ghi thời gian nộp lưu chiểu; lãnh đạo hoặc người được ủy quyền ký tên và đóng dấu của cơ quan, tô chức được phép xuất bản ở trang in số giấy phép xuất bản.
Điều 11. Nhận bản tin lưu chiểu
1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ nhận bản tin lưu chiểu khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện đúng các quy định tại điều 5, 6 và 16 Quy chế này.
b) Trên bản tin lưu chiểu phải ghi đầy đủ các thông tin và đúng vị tri theo quy định tại điều 7 Quy chế này.
2. Đối với bản tin thực hiện đúng các quy định tại khoản 1 điều này, Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận thời gian, số lượng nhận lưu chiểu vào sổ theo dõi nhận bản tin lưu chiểu.
3. Đối với bản tin không thực hiện đúng các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này, Sở Thông tin và Truyền thông trả lại bản tin lưu chiểu cho tổ chức, pháp nhân được phép xuất bản ngay khi nộp để bổ sung, sửa chữa; xác nhận thời gian trả lại vào sổ theo dõi nhận bản tin lưu chiểu.
4. Các bản tin lưu chiểu bị trả lại sau khi đã bổ sung, sửa chữa thì việc nộp lưu chiểu thực hiện theo quy định tại điều 16 Quy chế này.
Điều 12. Sử dụng tranh, ảnh, tác phẩm khai thác trong bản tin
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền tác giả.
2. Ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc nguồn gốc xuất xứ của tranh, ảnh, tác phẩm khai thác được sử dụng.
3, Không được sử dụng tranh, ảnh tác phẩm khai thác đang có tranh chấp bản quyền tác giả hoặc có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng.
1. Đối với tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh:
a) Có người chịu trách nhiệm về việc xuất bản bản tin có nghiệp vụ quản lý thông tin.
b) Tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp bảo đảm cho việc xuất bản bản tin.
c) Xác định rõ nội dung thông tin, mục đích thông tin, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, đối tượng phục vụ của bản tin.
2. Đối với tổ chức, pháp nhân nước ngoài.
a) Hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
b) Có người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin, có nghiệp vụ quản lý thông tin.
b) Xác định rõ nội dung thông tin, mục đích thông tin, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, đối tượng phục vụ của bản tin.
c) Có trụ sở chính thức và các điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc xuất bản bản tin.
Điều 14. Hồ sơ xin cấp giấy phép
1. Đối với tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh.
Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Bản sao có công chứng Quyết định thành lập hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, pháp nhân xin cấp giấy phép xuất bản bản tin.
c) Sơ yếu lý lịch người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin (có dán ảnh) theo mẫu quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
d) Măng - sét của bản tin (có đóng dấu treo của tổ chức, pháp nhân xin cấp giấy phép).
2. Đối với tổ chức, pháp nhân nước ngoài:
Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Bản sao có công chứng Giấy phép đầu tư, Giấy phép lập văn phòng đại diện và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoạt động hợp pháp tại Yên Bái của cơ quan xin cấp giấy phép.
3. Số lượng hồ sơ xin cấp giấy phép
Hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản bản tin phải được lập thành hai (02) bộ có giá trị pháp lý như nhau.
Điều 15. Trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản bản tin và chịu trách nhiệm kiểm tra đầy đủ các điều kiện của tổ chức, pháp nhân xin phép xuất bản bản tin.
Điều 16. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan cấp, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Cục Báo chí Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan cấp, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho tổ chức, pháp nhân nước ngoài.
Điều 17. Thời gian giải quyết hồ sơ
1. Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép của tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh
a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp giấy phép xuất bản bản tin cho tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh
b) Trường hợp không cấp giấy phép thì chậm nhất là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản, Sở Thông tin và Truyền thông phải trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.
2. Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép của tổ chức, pháp nhân nước ngoài
Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thẩm định và gửi hồ sơ xin cấp phép về Cục Báo chí Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 18. Hiệu lực của giấy phép
1. Sau sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày cấp giấy phép xuất bản bản tin có hiệu lực, nếu tổ chức, pháp nhân không xuất bản bản tin thì giấy phép không còn giá trị. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thu hồi lại giấy phép do Sở Thông tin và Truyền thông cấp và có trách nhiệm đề nghị Cục Báo chí thu hồi lại giấy phép do Cục Báo chí cấp.
2. Tổ chức, pháp nhân tạm ngừng hoặc thôi không xuất bản bản tin phải thông báo bằng văn bản trước mười lăm (15) ngày cho Sở Thông tin và Truyền thông. Trường hợp không xuất bản bản tin nữa, giấy phép bị thu hồi.
3. Thay đổi một trong các điều kiện ghi trong giấy phép xuất bản bản tin phải xin phép cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền bằng văn bản.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Tổ chức, pháp nhân xuất bản bản tin chấp hành nghiêm túc các quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Các tổ chức, pháp nhân, cá nhân có công trong việc phát hiện những vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Các tổ chức, pháp nhân tham gia xuất bản bản tin vi phạm Quy chế thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Giao Sở Thông tin - Truyền thông tỉnh Yên Bái hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động xuất bản bản tin trên địa bàn tỉnh và báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền.
2. Các tổ chức, pháp nhân tham gia hoạt động xuất bản bản tin và các tổ chức, pháp nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 78/2014/QĐ-UBND Quy chế xuất bản Bản tin trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy chế xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5 Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy chế xuất bản bản tin trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 6 Quyết định 41/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xuất bản, phát hành Bản tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Nghị định 11/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xuất bản
- 8 Quyết định 1207/QĐ-UBND năm 2008 về quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông do tỉnh Yên Bái ban hành
- 9 Luật xuất bản sửa đổi 2008
- 10 Nghị định 100/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
- 11 Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
- 12 Nghị định 111/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật xuất bản
- 13 Luật Xuất bản 2004
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Quyết định 3865/QĐ-BVHTT năm 2003 về ủy quyền cấp, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 17 Quyết định 53/2003/QĐ-BVHTT Quy chế xuất bản bản tin do Bộ trưởng Bộ Văn hoá -Thông tin ban hành
- 18 Quyết định 28/2002/QĐ-BVHTT về Quy chế xuất bản tin, tài liệu, tờ rơi, phát hành thông cáo báo chí, đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 19 Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 20 Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 21 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 22 Luật Báo chí 1989
- 1 Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy chế xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4 Quyết định 41/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xuất bản, phát hành Bản tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy chế xuất bản bản tin trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 6 Quyết định 78/2014/QĐ-UBND Quy chế xuất bản Bản tin trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7 Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành