Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2010/QĐ-UBND

Vinh, ngày 04 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2007;

Căn cứ Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ Quyết định số 138/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, tên gọi, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng;

Xét đề nghị của Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 06/TTr-BCĐ ngày 01 tháng 02 năm 2010, Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 43/TTr-SNV ngày 10 tháng 02 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Văn phòng Ban chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh) trên cơ sở Bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh Nghệ An.

Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh hoạt động theo chế độ chuyên trách, có chức năng tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) và Trưởng Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh), có trách nhiệm tổ chức phục vụ các hoạt động của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.

Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh được sử dụng con dấu và có tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh.

1. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng để xây dựng, trình Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác phòng, chống tham nhũng của Ban Chỉ đạo tỉnh theo định kỳ hàng tháng, ba tháng, sáu tháng, hàng năm.

2. Xây dựng, trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh các báo cáo định kỳ, đột xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo tỉnh về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương và hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh.

3. Chuẩn bị nội dung, tổ chức và phục vụ các cuộc họp, làm việc của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.

4. Nghiên cứu, đề xuất Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

5. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại các Điều 4, 5, 14 Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

6. Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh.

7. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao; bảo đảm các điều kiện vật chất và kỹ thuật cho hoạt động của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo giao.

Điều 3. Chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh.

1. Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ chuyên viên, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Họp giao ban hàng tuần; định kỳ hàng tháng, ba tháng, sáu tháng, hàng năm báo cáo tình hình hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh với Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.

3. Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh được mời tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cuộc họp, làm việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân với các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân về những nội dung liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.

4. Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh được mời dự họp và nhận tài liệu như một đầu mối trực thuộc tỉnh; được Ban Chỉ đạo tỉnh ủy quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định; được ủy quyền yêu cầu thông báo việc xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng cụ thể, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về tham nhũng.

5. Phối hợp với Thanh tra, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn để trao đổi thông tin, theo dõi, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị này và một số hoạt động phối hợp liên quan khác theo yêu cầu của công tác phòng, chống tham nhũng.

6. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong các hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tham nhũng, công tác phòng, chống tham nhũng.

Điều 4. Tổ chức của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh.

1. Lãnh đạo gồm có: Chánh Văn phòng và 02 Phó Chánh Văn phòng.

a) Phó Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh kiêm nhiệm Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh; Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh là người đứng đầu Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh, quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo về mọi hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh;

b) Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh tương đương cấp Phó Giám đốc sở; giúp Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh có 02 phòng sau:

- Phòng Hành chính - Tổng hợp.

- Phòng Nghiệp vụ.

3. Biên chế: Biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, số lượng không quá 10 cán bộ, chuyên viên (không gồm Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh). Năm 2010 giao 6 biên chế (không gồm Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh). Ngoài ra, được bố trí nhân viên phục vụ theo yêu cầu công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh.

Việc bố trí, sử dụng cán bộ, chuyên viên và nhân viên phục vụ của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh do Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký;

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh và các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc