UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2012/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 19 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xét, tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho "Doanh nghiệp tiêu biểu", "Doanh nhân giỏi” tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4080/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ XÉT, TÔN VINH DANH HIỆU VÀ TRAO GIẢI THƯỞNG CHO "DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU", "DOANH NHÂN GIỎI”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, hình thức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng đối với Doanh nghiệp, Doanh nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương ngoài các hình thức khen thưởng đã được quy định trong Luật Thi đua, Khen thưởng.
1. Doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp, hợp tác xã (gọi chung là Doanh nghiệp) thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn, có thành tích xuất sắc, đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật của nhà nước.
2. Doanh nhân:
Tổng giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp, Chủ doanh nghiệp, Chủ nhiệm hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nhân) trên địa bàn có thành tích xuất sắc, đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc xét tôn vinh danh hiệu
1. Không phân biệt loại hình doanh nghiệp, không hạn chế số lượng đơn vị tham dự xét, đề nghị tôn vinh danh hiệu.
2. Việc xét tôn vinh danh hiệu và trao thưởng phải bảo đảm công khai, khách quan, công bằng trên cơ sở có đăng ký thi đua của doanh nghiệp, doanh nhân; tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan và nội dung quy định này.
Điều 4. Điều kiện xét khen thưởng
1. Đơn vị và cá nhân phải có đăng ký thi đua từ đầu năm;
2. Chấp hành tốt chế độ tài chính kế toán, thống kê;
3. Không để xảy ra tai nạn lao động chết người;
4. Có tổ chức công đoàn hoạt động hiệu quả;
5. Đạt tiêu chuẩn cơ quan, đơn vị văn hóa;
6. Không xảy ra đình công.
Điều 5. Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân giỏi”
1. Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”
Là danh hiệu để tôn vinh doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có thành tích xuất sắc, nổi bật, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Danh hiệu “Doanh nhân giỏi”:
Là danh hiệu để tôn vinh doanh nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 6. Tiêu chuẩn Doanh nghiệp đạt danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”
1. Doanh nghiệp thành lập được ít nhất 05 năm, hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật; sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng từ 15%/năm trở lên;
2. Tích cực đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, bảo vệ môi trường làm việc và môi trường sinh thái;
3. Thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; bảo đảm việc làm, tăng thu nhập, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động; thường xuyên tổ chức học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, tay nghề cho cán bộ công nhân, viên chức, người lao động theo quy định hiện hành;
4. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; hưởng ứng và tham gia đầy đủ các phong trào thi đua do Đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể các cấp phát động;
5. Đoàn kết trong nội bộ doanh nghiệp, tham gia các hoạt động xã hội nhân đạo, từ thiện do địa phương và trung ương tổ chức; tổ chức Đảng, đoàn thể đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh, không có người mắc tệ nạn xã hội;
6. Không để xảy ra đình công và sa thải người lao động trái pháp luật;
7. Đạt tối thiểu là 270 điểm đối với “Doanh nghiệp tiêu biểu”; Đạt tối thiểu là 280 điểm đối với “Doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc” (Có tiêu chí chấm điểm cụ thể kèm theo).
Điều 7. Tiêu chuẩn Doanh nhân đạt danh hiệu“Doanh nhân giỏi”
1. Doanh nhân có thời gian trực tiếp điều hành doanh nghiệp từ 05 năm trở lên và doanh nghiệp đó có ít nhất 02 lần đạt danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu";
2. Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và lối sống lành mạnh, gương mẫu, có uy tín ảnh hưởng tích cực trong doanh nghiệp; đã có thành tích được Bộ, ngành, địa phương khen thưởng;
3. Bản thân và gia đình chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương; bản than và các thành viên trong gia đình (vợ, chồng, con) không mắc tệ nạn xã hội;
4. Năng động, sáng tạo; có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ vào sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả thiết thực.
Điều 8. Khối thi đua và bình xét khen thưởng
1. Tổ chức khối thi đua và đơn vị phụ trách khối thi đua
a) Khối các đơn vị sản xuất ngành Công nghiệp; Thương mại, xuất, nhập khẩu; Điện tử, Bưu chính, Viễn thông và tin học - Sở Công Thương phụ trách.
b) Khối các đơn vị ngành Giao thông vận tải - Sở Giao thông vận tải phụ trách.
c) Khối các đơn vị ngành Xây dựng - Sở Xây dựng phụ trách.
d) Khối các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong khu công nghiệp - Ban Quản lý các khu công nghiệp phụ trách.
đ) Khối các đơn vị ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách.
e) Khối các doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh - Liên đoàn Lao động tỉnh phụ trách.
g) Khối các hợp tác xã - Liên minh các Hợp tác xã tỉnh phụ trách.
h) Khối các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, các Công ty Bảo hiểm - Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh phụ trách.
2. Tỷ lệ xét, đề nghị tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân giỏi”:
Mỗi khối thi đua xét, giới thiệu không quá 05 doanh nghiệp và 05 doanh nhân tham gia xét, bình chọn. Riêng khối các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp chọn, giới thiệu không quá 10 doanh nghiệp và 10 doanh nhân;
3. Hội đồng xét, đề nghị tôn vinh danh hiệu căn cứ giới thiệu, đề cử của các Khối thi đua và tiêu chuẩn để lựa chọn 08 Doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc, 08 Doanh nhân giỏi xuất sắc, đề nghị khen thưởng.
Điều 9. Hình thức khen và mức thưởng
1. Hình thức khen và mức tiền thưởng:
a) Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” - Được tặng “Giấy chứng nhận” kèm theo tiền thưởng bằng 05 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Danh hiệu “Doanh nhân giỏi” - Được tặng “Giấy chứng nhận” kèm theo tiền thưởng bằng 03 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc” - Được tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Danh hiệu “Doanh nhân giỏi xuất sắc” - Được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo tiền thưởng bằng 05 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Cách tính mức tiền thưởng:
- Mức tiền thưởng được áp dụng theo Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, được quy ra hệ số và nhân với mức lương tối thiểu chung. Khi mức lương tối thiểu chung thay đổi thì mức tiền thưởng sẽ được thay đổi tương ứng.
- Số tiền thưởng được làm tròn tới hàng chục nghìn đồng.
Điều 10. Hội đồng xét, đề nghị tôn vinh danh hiệu
1. Hội đồng xét, đề nghị tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân giỏi” của tỉnh là cơ quan tư vấn, có trách nhiệm xem xét, thẩm định thành tích của các doanh nghiệp, doanh nhân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng. Thành viên Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch: Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các Phó Chủ tịch:
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh là Phó chủ tịch Thường trực;
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ.
c) Các ủy viên là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành, đoàn thể: Tài chính; Lao động, Thương binh và Xã hội; Y tế; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Công an tỉnh; Thanh tra tỉnh; Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Liên minh các Hợp tác xã tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp; Sở Công thương; Tỉnh đoàn Thanh niên; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh; Hội Doanh nghiệp trẻ Hải Dương.
d) Cơ quan thường trực của Hội đồng: Liên đoàn Lao động tỉnh.
2. Hội đồng xét, đề nghị tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân giỏi” của tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập thể, thông qua cuộc họp, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số. Cuộc họp Hội đồng chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên hội đồng tham dự. Đơn vị và cá nhân được đề nghị công nhận đạt danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Doanh nhân giỏi” phải được ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng dự họp bỏ phiếu tán thành.
Điều 11. Trách nhiệm cơ quan Thường trực và đơn vị phụ trách khối thi đua
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng:
- Cùng lãnh đạo các khối thi đua hướng dẫn doanh nghiệp, doanh nhân đăng ký thi đua, báo cáo đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tự chấm điểm theo tiêu chí quy định.
- Tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng, xem xét, lựa chọn doanh nghiệp đạt những tiêu chuẩn quy định, trình Hội đồng xét duyệt.
- Thực hiện các thủ tục và công việc cần thiết bảo đảm giúp Hội đồng tiến hành xét duyệt thuận lợi, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn; giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân.
2. Đơn vị phụ trách khối thi đua:
- Triển khai phát động thi đua, đăng ký thi đua và tổng kết các phong trào thi đua theo quy định hiện hành;
- Thẩm định thành tích đề nghị khen thưởng của các đơn vị; họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành để xét, đề nghị khen thưởng.
Điều 12. Hồ sơ và trình tự xét khen thưởng
1. Hồ sơ xét khen thưởng gồm:
a) Tờ trình của đơn vị phụ trách khối thi đua;
b) Biên bản họp suy tôn của khối thi đua;
c) Báo cáo thành tích của doanh nghiệp, doanh nhân; kết quả tự chấm điểm của doanh nghiệp.
d) Chứng thực của các ngành có liên quan về nội dung sau: Kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội với người lao động và bảo vệ môi trường; các quyền lợi của người lao động, tham gia hoạt động nhân đạo từ thiện, Giấy chứng nhận “Đơn vị văn hóa”; các tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh.
2. Trình tự xét khen thưởng:
a) Căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh trong 02 năm, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định, doanh nghiệp và doanh nhân viết báo cáo thành tích, tự chấm điểm thi đua gửi về đơn vị phụ trách khối. Đơn vị phụ trách khối thi đua tổ chức họp các đơn vị đề nghị khen để bình xét, suy tôn đơn vị đủ tiêu chuẩn khen thưởng; lập Tờ trình gửi Hội đồng xét, đề nghị tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân giỏi” của tỉnh. Hồ sơ gửi về Liên đoàn lao động tỉnh trước ngày 31 tháng 8 của năm xét chọn.
b) Hội đồng xét, đề nghị tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân giỏi” của tỉnh xét, lựa chọn những doanh nghiệp tiêu biểu, doanh nhân giỏi; “Doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc”, “Doanh nhân giỏi xuất sắc” theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 và lập danh sách gửi Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ.
c) Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân và lập danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 13. Thời gian xét, tôn vinh danh hiệu và công bố kết quả
1. Tỉnh tổ chức xét, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân giỏi” 02 năm một lần và tổ chức Lễ tôn vinh, trao thưởng trong dịp kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam 13 tháng10.
2. Kết quả được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tổ chức lễ trao thưởng ít nhất 10 ngày.
Điều 14. Kinh phí hoạt động của Hội đồng và tổ chức Lễ tôn vinh
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xét, đề nghị tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân giỏi” của tỉnh, do Liên đoàn Lao động tỉnh (cơ quan thường trực của Hội đồng) lập dự toán hằng năm.
2. Kinh phí tổ chức Lễ tôn vinh, trao thưởng được cấp từ ngân sách tỉnh cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Kinh phí khen thưởng theo hình thức và danh hiệu thi đua, được bảo đảm từ Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ thực hiện.
Điều 15. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả, những hành vi vi phạm trong tổ chức xét, tôn vinh danh hiệu và được giải quyết theo trình tự quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm tập hợp, xem xét giải quyết và đề nghị giải quyết theo trình tự quy định.
Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện quy định này.
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc trong quá trình tổ chức thực hiện./.
- 1 Quyết định 4080/2006/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu và Doanh nhân giỏi của tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND Quy định về Xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho Doanh nghiệp tiêu biểu, Doanh nhân giỏi do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND Quy định về Xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho Doanh nghiệp tiêu biểu, Doanh nhân giỏi do tỉnh Hải Dương ban hành
- 1 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 51/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 4 Quyết định 107/2008/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”
- 5 Quyết định 74/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định Giải thưởng Doanh nhân Bình Thuận
- 6 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 4080/2006/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu và Doanh nhân giỏi của tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 107/2008/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”
- 3 Quyết định 74/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định Giải thưởng Doanh nhân Bình Thuận
- 4 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Yên Bái
- 5 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND Quy định về Xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho Doanh nghiệp tiêu biểu, Doanh nhân giỏi do tỉnh Hải Dương ban hành