ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2014/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 11 tháng 9 năm 2014 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-CP NGÀY 23/01/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU NGÀY 15/8/2013 CỦA TỈNH ỦY THÁI NGUYÊN VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Chủ động ứng phó vơí biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Chủ động ứng phó vơí biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 15/8/2013 của tỉnh ủy Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 306/TTr-STNMT ngày 06/8/2014 về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 15/8/2013 của Tỉnh ủy Thái Nguyên về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 15/8/2013 của Tỉnh ủy Thái Nguyên về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-CP NGÀY 23/01/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU NGÀY 15/8/2013 CỦA TỈNH ỦY THÁI NGUYÊN VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 11/9/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Chủ động ứng phó vơí biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 15/8/2013 của tỉnh ủy Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu của tỉnh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (BVMT) nhằm giảm nhẹ tác động của BĐHK để đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, cụ thể:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đến năm 2020, về cơ bản, chủ động thích ứng với BĐKH, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường;
- Đến năm 2050, chủ động ứng phó với BĐKH; khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài nguyên; bảo đảm chất lượng môi trường sống và cân bằng sinh thái, phấn đấu đạt các chỉ tiêu về môi trường tương đương với mức hiện nay của các nước công nghiệp phát triển trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Về ứng phó với biến đổi khí hậu: Lồng ghép vấn đề BĐKH vào các kế hoạch của các cấp, các ngành. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Hình thành ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với BĐKH trong các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội. Giảm dần thiệt hại về người, tài sản do thiên tai gây ra.
- Về quản lý tài nguyên: Đánh giá được tiềm năng, giá trị của các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, cảnh quan. Hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản thô, tăng tỉ lệ sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới nhằm hạn chế sử dụng nguồn tài nguyên không tái tạo.
- Về bảo vệ môi trường
+ Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực sông Cầu, sông Công được xử lý; tiêu huỷ, xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh hoạt;
+ Tối thiểu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh. Nâng cao chất lượng môi trường không khí thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ứng phó với BĐKH, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên và BVMT:
- Xây dựng và xuất bản tài liệu về BĐKH, các giải pháp ứng phó phù hợp với khu vực đông bắc bộ, khu vực trung du miền núi như tỉnh Thái Nguyên; Biên soạn, in ấn các tài liệu truyền thông về BĐKH cho các cấp học; Xây dựng tài liệu tập huấn, tuyên truyền về BĐKH phù hợp cho từng nhóm đối tượng trong cộng đồng.
- Xây dựng lực lượng tuyên truyền nòng cốt trong các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, qua đó hình thành mạng lưới tuyên truyền viên của tỉnh về BĐKH.
- Tập huấn nâng cao kiến thức, nhận thức, phổ biến kinh nghiệm ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành; lồng ghép nội dung BĐKH vào chương trình đào tạo tại các cấp học; Tổ chức tuyên truyền, giáo dục trong cộng đồng thông qua hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội các cấp, cơ quan thông tin đại chúng và tổ chức hoạt động xã hội tự nguyện.
- Phổ biến các quy định pháp luật về Tài nguyên và Môi trường như: Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước, Luật khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học; Tổ chức các hội nghị, hội thảo, khoá tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về BĐKH, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, BVMT cho các cấp, các ngành và các doanh nghiệp.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình tự quản về BVMT trong cộng đồng; Đưa các tiêu chí môi trường vào các hoạt động bình xét thi đua, khen thưởng trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT:
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp ngành về tiết kiệm năng lượng, tái chế chất thải, sản xuất sạch hơn, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ sinh học.
- Nghiên cứu, thí điểm triển khai một số công nghệ xử lý môi trường như: xử lý chất thải chăn nuôi, rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn, chất thải bỏ trong sản xuất nông nghiệp...; Đánh giá hiệu quả để nhân rộng áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Thu hút các dự án đầu tư có công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít chất thải và các-bon thấp; các dự án tái chế, tái sử dụng chất thải, chế biến sâu trong khai thác chế biến khoáng sản.
- Khuyến khích sử dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng nhằm giảm thiểu phát thải CO2 và sử dụng các nguồn nhiên liệu mới như: xăng sinh học, các nguồn nguyên liệu thay thế phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới, tiên tiến và hiện đại hóa, tự động hóa các trang thiết bị kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường.
3. Hoàn thiện, đổi mới chính sách, pháp luật, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý tài nguyên, môi trường và BĐKH trên địa bàn tỉnh; Huy động sự tham gia toàn hệ thống chính trị nhằm ứng phó với BĐKH.
- Ban hành quy định BVMT đối với một số lĩnh vực sản xuất điển hình trong tỉnh như: khai thác, chế biến khoáng sản, chăn nuôi, các khu cụm công nghiệp.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành trong việc triển khai cấp phép đối với các dự án đầu tư để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các thủ tục về môi trường theo quy định.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy sử dụng công nghệ, thiết bị tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, công nghệ sạch ít gây ô nhiễm môi trường, khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên trong hoạt động sản xuất và dịch vụ.
- Đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; xây dựng cơ chế và khuyến khích người dân tham gia giám sát việc quản lý, khai thác tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH.
4. Đổi mới cơ chế tài chính, tăng chi ngân sách và đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT:
- Bố trí ngân sách chi cho công tác BVMT đảm bảo theo quy định, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc bố trí ngân sách ở các cấp đảm bảo chi đúng, chi đủ; Tăng chi từ nguồn vốn đầu tư phát triển của địa phương, từ hỗ trợ của trung ương thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ có mục tiêu về nước sạch vệ sinh môi trường, về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, về BĐKH; Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật BVMT, các dự án xử lý ô nhiễm môi trường, các hoat động phòng ngừa, ứng phó với BĐKH.
- Đẩy mạnh công tác thu phí BVMT đối với nước thải, chất thải rắn và trong khai thác khoáng sản; Xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn thuế, phí BVMT trên địa bàn tỉnh để đầu tư khắc phục ô nhiễm, cải thiện điều kiện sống vệ sinh môi trường của cộng đồng. Quán triệt và vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa để huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho ứng phó với BĐKH và BVMT, nhất là lĩnh vực thu gom, xử lý, tái chế chất thải công nghiệp; đa dạng hóa các nguồn vốn, nhất là vốn ODA để đầu tư cho các dự án cải thiện môi trường, xử lý nước thải đô thị; thực hiện đấu giá quyền khai thác tài nguyên khoáng sản, đất đai để tăng thu ngân sách.
5. Thúc đẩy hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT:
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với Trung ương và các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực sông Cầu triển khai Đề án tổng thể bảo vệ cảnh quan sinh thái và môi trường lưu vực sông Cầu; trao đổi thông tin, kinh nghiệm về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên, BVMT phục vụ cho phát triển của vùng kinh tế trọng điểm nói chung và Thái Nguyên nói riêng.
- Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để tranh thủ sự hỗ trợ, tiếp cận công nghệ mới và huy động nguồn lực cho giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với BĐKH và BVMT.
- Thực hiện nghiêm túc các công ước, điều ước quốc tế về BĐKH, tài nguyên và môi trường mà Việt Nam tham gia, thực hiện đầy đủ các cam kết về ứng phó với BĐKH, phối hợp liên vùng trong khai thác và sử dụng tài nguyên, BVMT với các tỉnh, thành phố trong lưu vực hệ thống sông Cầu.
- Chủ động tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm hợp tác quốc tế về đào tạo, chuyển giao công nghệ, trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực ứng phó với BĐKH.
6. Nhiệm vụ tổng hợp liên quan đến cả 3 lĩnh vực (ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT):
- Lồng ghép mục tiêu BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chiến lược quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường bảo đảm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp ứng các yêu cầu về BVMT từ khâu lập, phê duyệt, triển khai thực hiện. Cấm nhập khẩu công nghệ, triển khai các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tiêu tốn nguyên liệu, tài nguyên, hiệu quả thấp.
- Thúc đẩy một số lĩnh vực kinh tế xanh phát triển như: ngành công nghiệp và dịch vụ BVMT; tái chế chất thải; phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xử lý nước thải, nhất là nước thải tại các khu công nghiệp, khu vực khai khoáng, chế biến nông lâm sản và nước thải sinh hoạt đô thị. Tập trung xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại, trong đó ưu tiên việc thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin tổng hợp và thống nhất về BĐKH, tài nguyên và môi trường làm căn cứ để hoạch định chính sách, giám sát, đánh giá về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
7. Nhiệm vụ trọng tâm về ứng phó với BĐKH:
a, Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với BĐKH:
- Xây dựng và phát triển năng lực nghiên cứu, hệ thống giám sát theo dõi BĐKH, dự báo cảnh báo thiên tai: trang bị và nâng cao năng lực cho trung tâm khí tượng để theo dõi và dự báo chính xác các hiện tượng thời tiết cực đoan, cảnh báo khả năng xảy ra lũ ống, lũ quét, sương muối, mưa đá thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh, đặc biệt vào mùa mưa.
- Bảo vệ không gian thoát lũ trên lưu vực sông Cầu, sông Công: Quy hoạch, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống đê, kè trên sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên, trên sông Công đoạn chảy qua thị xã Sông Công để bảo vệ đời sống dân sinh; Lắp đặt hệ thống quan trắc thủy văn và chất lượng môi trường nước tự động trên sông Công, sông Cầu; Nạo vét sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.
- Nâng cấp, bảo đảm an toàn các hồ chứa nước: đánh giá tác động của BĐKH đến các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh và xây dựng kế hoạch ứng phó BĐKH cho các công trình thuỷ lợi trọng yếu, đặc biệt là Hồ Núi Cốc.
- Nâng cao năng lực tìm kiếm cứu nạn trong bối cảnh BĐKH: Kiện toàn hệ thống, chỉ huy phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai; Bổ sung các quy định, quy chế phối hợp ứng phó trong các tình huống khẩn cấp giữa các đơn vị, ngành tại địa phương; Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và tính chuyên nghiệp cho lực lượng ứng cứu khi xảy ra thiên tai.
b, Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái:
- Kiểm kê cấp tỉnh khí nhà kính theo Kế hoạch định kỳ của Chính phủ: tập trung vào các nhà máy sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính: tăng cường kiểm soát hoạt động đánh giá tác động môi trường, hoạt động khoa học công nghệ đối với các dự án mới nhằm hạn chế các công nghệ lạc hậu phát thải cao; Khuyến khích mạnh mẽ ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ cao sử dụng ít năng lượng hoá thạch, ít phát thải khí đặc biệt tại các KCN mới như KCN Yên Bình, Điềm Thuỵ; Kiểm soát phát thải ô nhiễm tại các khu cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động.
- Bảo vệ chống mất rừng, suy thoái rừng: nâng cao năng lực phòng và chữa cháy rừng; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng, trong đó lực lượng kiểm lâm là nòng cốt; tăng cường kiểm soát bảo vệ các khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng đầu nguồn khu vực Tam Đảo, hồ Núi Cốc, khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng; trồng mới diện tích rừng đã bị tàn phá do cháy rừng, do chặt phá, do khai thác khoáng sản.
- Thí điểm áp dụng REDD+ (giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng) góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, tăng trữ lượng các bon rừng, quản lý rừng bền vững, cải thiện đời sống của người trực tiếp tham gia bảo vệ phát triển rừng.
8. Nhiệm vụ trọng tâm về quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
a) Đối với tài nguyên đất:
- Tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu từ đất, phát triển kinh tế đất, định giá đất nhằm hạn chế việc cấp đất, sử dụng đất không hiệu quả của các dự án, đặc biệt là các dự án khai thác khoáng sản.
- Đẩy mạnh khai thác đất trung du miền núi cho mục đích phi nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế xã hội các vùng xa trung tâm, nâng dần mức sống và tạo sự phát triển đồng đều giữa các khu vực trên địa bàn tỉnh.
- Bảo vệ, phòng chống hoang mạc hoá, thoái hoá đất canh tác nông nghiệp bằng việc tăng cường quản lý, tuyên truyền nhằm hạn chế sử dụng các loại hoá chất bảo vệ thực vật, tuyên truyền xoá bỏ hình thức sản xuất du canh du cư.
- Xây dựng bộ tiêu chí về sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và bền vững làm căn cứ để lập quy hoạch, giám sát việc sử dụng đất.
b) Đối với tài nguyên khoáng sản:
- Tiếp tục điều tra bổ sung, đánh giá tài nguyên khoáng sản, xác định các khu vực dự trữ khoáng sản; điều tra thăm dò, đánh giá trữ lượng chi tiết các khoáng sản dưới sâu tại các khu vực có triển vọng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như khu vực mỏ sắt Trại Cau, mỏ than Núi Hồng, Khánh Hoà, Phấn Mễ, Núi Pháo; Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, bền vững và tiến tới chấm dứt các hoạt động khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ, trái phép công nghệ lạc hậu đặc biệt là khai thác vàng tại khu vực huyện Võ Nhai, Đồng Hỷ.
- Thúc đẩy chế biến sâu hạn chế xuất khẩu thô khoáng sản đặc biệt là chế biến sâu kim loại có triển vọng của tỉnh như wonfram, đồng, chì kẽm, antimon, bismut, fluorit tập trung tại khu vực huyện Đại Từ, Dự án Núi Pháo.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra hoạt động khoáng sản và công tác quản lý nhà nước tại các địa phương, xây dựng quy định BVMT trong khai thác, chế biến khoáng sản.
c) Về tài nguyên nước:
- Điều tra, đánh giá chất lượng nước dưới đất tại một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm nước dưới đất và có hướng kiểm soát, xử lý, khắc phục; Rà soát những giếng hư hỏng, không sử dụng trên địa bàn tỉnh, tổ chức trám lấp giếng nhằm ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm nước dưới đất; chú trọng cải tạo các hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông, suối bị ô nhiễm trước hết ở nơi đầu nguồn, trong các đô thị, khu dân cư.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc động thái nước dưới đất trên phạm vi toàn tỉnh.
- Điều tra khoanh định quy mô diện phân bố của hang Karst ngầm trên địa bàn toàn tỉnh đề ra các biện pháp phòng tránh hiện tượng sụt lún, nứt đất.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý nghiêm, triệt để các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; Triển khai thực hiện có hiệu quả quy định về vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất toàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước dưới đất; bảo đảm dòng chảy tối thiểu của các sông; ngăn chặn và xử lý tình trạng khai thác tài nguyên nước quá mức làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
9. Nhiệm vụ trọng tâm về BVMT:
a) Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường:
- Lồng ghép các yêu cầu về BVMT ngay từ khi lập, phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch; Nâng cao công tác thẩm định cấp phép về môi trường đối với các dự án đầu tư mới như yêu cầu phải thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường/cam kết BVMT trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, triển khai đầy đủ các thủ tục về quản lý tài nguyên nước, chất thải nguy hại, ký quỹ đối với các dự án khai thác khoáng sản, thực hiện xác nhận hoàn thành các công trình biện pháp BVMT trước khi vận hành chính thức.
- Tiếp tục duy trì hệ thống quan trắc hiện trạng môi trường trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng phát triển mạnh hệ thống quan trắc tự động.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường kịp thời phát hiện bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; Thực hiện kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn thải.
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển giao công nghệ, nhập khẩu máy móc, thiết bị nhằm ngăn ngừa việc đưa công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu, có tiềm năng gây ô nhiễm lớn vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường nông thôn, làng nghề.
- Tổ chức mô hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt đến các xã, thị trấn ở các huyện, đồng thời tiếp tục tăng cường đầu tư các lò đốt rác thải sinh hoạt mi ni cho các xã nông thôn mới, đô thị miền núi; Đầu tư, xây dựng các nhà máy chế biến rác ở thành phố Thái Nguyên, huyện phổ Yên và mở rộng địa bàn thu gom rác thải sinh hoạt đến các khu vực ngoại thị.
- Hoàn thiện đầu tư xây dựng các công trình thu gom, xử lý chất thải tại tất cả các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên; thu gom và xử lý hợp vệ sinh chất thải y tế tại các bệnh viện và phòng khám tư nhân. Khuyến khích các cơ sở sản xuất tăng cường các biện pháp quản lý, công nghệ để thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải, tự xử lý chất thải nguy hại; Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải nguy hại.
- Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư xử lý nước thải tập trung tại khu vực đô thị của thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và huyện Phổ Yên.
b) Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân:
- Điều tra, đánh giá xác định các khu vực môi trường bị ô nhiễm và sức khỏe cộng đồng tại các khu vực môi trường bị ô nhiễm; lập và thực hiện các dự án khắc phục ô nhiễm môi trường. Tập trung xử lý ô nhiễm tại các khu vực tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật; cải tạo nạo vét các ao hồ, sông suối bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Tăng cường công tác BVMT, cải tạo phục hồi môi trường trong và sau khai thác khoáng sản.
- Tăng cường công tác BVMT trong các làng nghề, xóa bỏ sản xuất gạch thủ công, quy hoạch phát triển làng nghề đảm bảo các yêu cầu BVMT.
- Cải tạo, nâng cấp, xây dựng các công trình BVMT nông thôn: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong xóm, làng, thị trấn; Xây dựng các điểm thu gom, xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Quy hoạch, chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang.
- Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.
- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
c) Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
- Hoàn chỉnh quy hoạch rừng đặc dụng bao gồm diện tích rừng tự nhiên ở sườn Đông bắc của dãy Tam Đảo nằm trong vườn Quốc gia Tam Đảo; Quy hoạch phục hồi rừng đầu nguồn; Xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng, thực hiện chương trình bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng các hệ sinh thái nước ngọt trong tỉnh.
- Tăng cường việc ngăn chặn, kiểm soát và xử lý triệt để việc khai thác, kinh doanh và sử dụng trái phép động - thực vật hoang dã; Quản lý hệ sinh thái và rừng bền vững để tiến tới thực hiện cấp chứng chỉ rừng/FSC và các dịch vụ hệ sinh thái ở một số cảnh quan điển hình.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học cho các sở, ban, ngành có liên quan trong tỉnh.
- Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ:
- Tổ chức công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về BĐKH và năng lực ứng phó cho các Sở, ban, ngành, thành phố, thị xã, huyện, đơn vị, tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết ố 24-NQ/TW ngày 03/6/2013.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực ứng phó với BĐKH. Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về BĐKH.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động đánh giá tác động môi trường, hoạt động khoa học công nghệ nhằm ngăn chặn việc chuyển giao các công nghệ, phương tiện thiết bị cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường vào địa bàn tỉnh; Khuyến khích mạnh mẽ ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ cao sử dụng ít năng lượng hoá thạch, ít phát thải khí nhà kính.
- Tổ chức thực hiện các các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh đã phê duyệt nhằm chủ động ứng phó với BĐKH; huy động các nguồn lực tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch; tổng hợp nhu cầu về nguồn lực, kinh phí thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Thực hiện công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và năng lực ứng phó cho các Sở, ban, ngành, thành phố, thị xã, huyện, đơn vị, tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực ứng phó với BĐKH. Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về BĐKH; thường xuyên cập nhật kịch bản BĐKH trên địa bàn tỉnh và các tác động của chúng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin; xây dựng hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu phục vụ xây dựng, thực hiện các giải pháp giảm thiểu và thích ứng với BĐKH.
- Tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai trong bối cảnh BĐKH cho công đồng.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, phát triển nông thôn.
3. Sở Công thương:
- Xây dựng và triển khai thực hiện việc sử dụng nhiên liệu ít phát thải khí nhà kính trong hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và giao thông vận tải.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại, năng lượng và điện lực.
4. Sở Giao thông vận tải: Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải, hệ thống đèn tín hiệu giao thông, phương tiện giao thông công cộng, các vấn đề về đường thủy nội địa, cảng.
5. Sở Xây dựng:
- Xây dựng thí điểm và nhân rộng các loại hình công trình có khả năng chống chịu và thích ứng với BĐKH tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến lĩnh vực xây dựng công trình và vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật như cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng, phát triển công viên cây xanh, mặt nước trong các đô thị trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu trình UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình theo mục tiêu chương trình.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm khai thác tối đa các nguồn lực để tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH.
- Tham gia, thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc kế hoạch ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính:
- Căn cứ kinh phí hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét cấp kinh phí cho các dự án, đề án trong lĩnh vực ứng phó với BĐKH của tỉnh.
- Phối hợp với Sở ngành huy động nguồn tài chính trong và ngoài nước để hỗ trợ tỉnh thực hiện Kế hoạch.
8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
- Tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch, tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý.
- Chủ động triển khai thực hiện các Dự án xây dựng công trình ứng phó với biến đổi khí hậu; thường xuyên kiểm tra phát hiện và xử lý các sai phạm trong việc xây dựng các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn theo thẩm quyền.
9. Các Sở, ban ngành, UBND các huyện thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công: Định kỳ 06 tháng báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
STT | Chương trình/Dự án | Mục tiêu/Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1. | Nâng cao năng lực cho các trung tâm khí tượng thuỷ văn. | Nâng cao khả năng theo dõi và dự báo chính xác các hiện tượng thời tiết cực đoan, cảnh báo khả năng xảy ra lũ ống, lũ quét, sương muối, mưa đá thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh đặc biệt vào mùa mưa và tại khu vực huyện Võ Nhai, Định Hoá, Đại Từ, Đồng Hỷ | UBND tỉnh | Trung tâm khí tượng thuỷ văn, Cục thống kê, Sở TN&MT |
2. | Đào tạo và nâng cao năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn | Kiện toàn hệ thống, chỉ huy phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai; bổ sung các quy định, quy chế phối hợp ứng phó trong các tình huống khẩn cấp giữa các đơn vị, ngành tại địa phương; tăng cường trang bị cơ sở vật chất và tính chuyên nghiệp cho lực lượng ứng cứu khi xảy ra thiên tai. | UBND tỉnh | Các sở, ban ngành liên quan |
3. | Đào tạo về BĐKH trong các trường cấp học trên địa bàn tỉnh; | - Đưa nội dung đào tạo về BĐKH vào các cấp học trên địa bàn tỉnh; - Xây dựng và xuất bản bộ sách về BĐKH, các giải pháp ứng phó phù hợp với khu vực đông bắc bộ, khu vực trung du miền núi như tỉnh Thái Nguyên. | - Sở GD&ĐT
| Các trường đại học; Các sở, ngành liên quan |
4. | Quy hoạch và xây dựng mới hệ thống đê, kè trên sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên | Quy hoạch và xây dựng hệ thống đê kè an toàn trên toàn tỉnh | Sở TN&NT; Sở NN&PTNT | UBND các huyện |
5. | Lắp đặt hệ thống quan trắc thủy văn và môi trường nước tự động trên sông Công, sông Cầu | Theo dõi mực nước cảnh báo lũ, giám sát tác động của BĐKH; giám sát chất lượng nước mặt. | Sở TN&MT
| Các sở, ngành liên quan |
6. | Nạo vét sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên. | Khơi thông dòng chảy, tạo cảnh quan môi trường dọc hai bên sông Cầu đoạn qua Tp Thái Nguyên | Sở TN&MT | Sở Xây dựng
|
7. | Phát triển, bảo vệ và phòng chống cháy rừng trong điều kiện BĐKH | - Điều chỉnh quy hoạch phát triển và bảo vệ rừng trong điều kiện BĐKH - Tăng cường năng lực phòng chống cháy rừng trong điều kiện BĐKH: tăng cường số lượng nhân lực; đào tạo nguồn nhân lực; trang bị thiết bị cảnh báo, cấp cứu, hệ thống phương tiện, đường xá tiếp cận các khu vực. | Sở NN&PTNN | Sở TN&MT, các sở, ngành khác có liên quan |
8. | Xây dựng kế hoạch ứng phó BĐKH cho các công trình thuỷ lợi, đặc biệt trọng yếu là Hồ Núi Cốc | Bảo đảm an toàn hồ chứa nước Núi Cốc cung cấp nước cho toàn tỉnh trong điều kiện BĐKH để không thiếu nước cho phát triển KT-XH - Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa nước Núi Cốc | Sở NN&PTNN | Các sở, ngành liên quan |
9. | Quy hoạch tổng thể khai thác và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh nhằm thích ứng với BĐKH | - Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, hiện trạng khai thác tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. - Đánh giá những thay đổi của tài nguyên nước do ảnh hưởng của BĐKH - Đề xuất các giải pháp quy hoạch tổng thể khai thác và bảo vệ tài nguyên nước - Đề xuất mô hình các công trình cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất tại các vùng thiếu nước | Sở TN&MT | Chi cục thuỷ lợi; Liên đoàn địa chất thuỷ văn; các sở, ngành khác có liên quan |
10. | Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: Quy định BVMT nước hồ Núi Cốc | Xây dựng quy định bắt buộc áp dụng trên địa bàn tỉnh để bảo vệ an toàn hồ Núi Cốc trong mọi hoạt động phát triển. | Sở TN&MT | UBND huyện Đại Từ, Phổ yên, TP Thái Nguyên, Định Hóa và các Sở, Ban, ngành có liên quan |
11. | Cải tạo, nâng cấp các đoạn đê, kè chống lũ trên sông Cầu bảo vệ khu công nghiệp Gang Thép và thành phố Thái Nguyên | Tu bổ, nâng cấp 6.070m đê kết hợp làm đường giao thông rộng 7m; kè 3.007m bờ sông Cầu; xây 3.299m tuyến kênh tiêu thoát nước. Xây mới 1 cống trên đê Gang thép, 2 cầu ô tô H13, 2 cầu dân sinh và hệ thống 17 giếng thu, kênh tiêu nước, nước thải dài 3.616m (Theo Công văn số 1443/TTg-QHQT ngày 19/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục dự án ưu tiên thuộc chương trình SP-RCC) | Sở TN&MT | Địa phương và các Sở, Ban, ngành có liên quan |
12. | Xây dựng các công trình cấp nước tại các vùng thiếu nước, khô hạn, các vùng có nguy cơ thiếu nước do BĐKH trên địa bàn tỉnh | - Triển khai xây dựng các công trình cung cấp nước tại các vùng thiếu nước thuộc tây Phổ Yên, Võ Nhai. - Triển khai các công trình giếng khoan cấp nước tại các vùng núi đá vôi thiếu nước (bắc Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hoá, Phú Lương) - Triển khai lắp đặt hệ thống cấp nước sạch đến các vùng sâu, xa không có nguồn nước sạch. | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT;Trung tâm nước sạch và VSMT; các sở, ngành khác có liên quan |
13. | Xây dựng quy trình, phương pháp kiểm kê khí nhà kính | - Lập và ban hành quy trình để áp dụng lâu dài trên địa bàn tỉnh đối với các loại hình sản xuất kinh doanh có phát thải khí | Sở TN&MT | Sở KH&CN |
14. | Kiểm kê khí nhà kính trong hoạt động sản xuất công nghiệp | - Kiểm kê phát thải trong công nghiệp luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, công nghiệp nhe. - Cung cấp số liệu lập báo cáo kiểm kê khí nhà kính quốc gia | Sở TN&MT |
|
15. | Ứng dụng công nghệ hiện đại ít phát thải trong SX công nghiệp như nhiệt điện, luyện kim, khai thác khoáng sản. | - Thúc đẩy hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, chuyển giao công nghệ giảm phát thải khí nhà kính - Tăng cường kiểm soát hoạt động đánh giá tác động môi trường, hoạt động khoa học công nghệ đối với các dự án mới nhằm hạn chế các công nghệ lạc hậu phát thải cao; - Khuyến khích mạnh mẽ ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ cao sử dụng ít năng lượng hoá thạch, ít phát thải khí đặc biệt tại các KCN mới như KCN Yên Bình, Điềm Thuỵ; - Kiểm soát phát thải ô nhiễm tại các khu cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động như KCN Gang thép, KCN Sông Công. | Sở Công thương | Sở TN&MT, Sở KH&CN, BQL KCN tỉnh |
16. | Triển khai một số mô hình sử dụng nhiên liệu phát thải các bon thấp thay thế nhiên liệu hoá thạch tại một số nhà máy có nồi hơi, lò đốt. | Ứng dụng mô hình, đánh giá hiệu quả, nhân rộng áp dụng | Sở Công thương | Sở KH&CN, Sở TN&MT |
17. | Bảo vệ chống mất rừng, suy thoái rừng | Nâng cao năng lực phòng và chữa cháy rừng; nâng cao năng lực cho đội ngũ kiểm lâm bảo vệ rừng; tăng cường kiểm soát bảo vệ các rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn khu vực Tam Đảo, Hồ Núi Cốc, Thần Sa - Phượng Hoàng; trồng mới diện tích rừng đã bị tàn phá do cháy rừng, do chặt phá, do khai thác khoáng sản. | Sở NN&PTNT | Các sở ngành liên quan |
18. | Tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu từ đất, phát triển kinh tế đất | Hạn chế việc cấp đất, sử dụng đất không hiệu quả của các dự án | Sở TN&MT | UBND các huyện, thành, thị |
19. | Khai thác đất trung du miền núi cho mục đích phi nông nghiệp | Phát triển kinh tế xã hội các vùng xa trung tâm, nâng dần mức sống và tạo sự phát triển đồng đều giữa các khu vực trên địa bàn tỉnh | Sở NN&PTNT | Sở TN&MT |
20. | Đánh giá tác động của BĐKH đến các công trình giao thông vận tải và đề xuất giải pháp ứng phó | - Phân tích, đánh giá tác động của BĐKH đến các công trình cầu, đường bộ, đường sắt; đề xuất giải pháp, định hướng và phân kỳ duy tu, sửa chữa | Sở GTVT | Sở TN&MT |
21. | Giảm thiểu và thích ứng đối với tác động của BĐKH trong ngành công thương | - Khảo sát, đánh giá tác động của BĐKH đến các lĩnh vực công nghiệp trọng điểm của tỉnh và đề xuất giải pháp ứng phó - Xây dựng cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng thay thế, giảm phát thải khí nhà kính. - Tăng cường ứng dụng, chuyển giao công nghệ phát thải cacbon thấp; sử dụng nhiên liệu sinh học. | Sở Công thương |
|
22. | Xây dựng bộ tiêu chí về sử dụng đất | Nhằm quản lý việc sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất | Sở TN&MT | Các sở ngành liên quan |
23. | Bảo vệ, phòng chống hoang mạc hoá, thoái hoá đất canh tác nông nghiệp | Tăng cường quản lý, tuyên truyền nhằm hạn chế sử dụng các loại hoá chất bảo vệ thực vật, tuyên truyền xoá bỏ hình thức sản xuất du canh du cư | Sở NN&PTNT | Các sở ngành liên quan |
24. | Điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản dưới sâu; xác định các khu vực dự trữ khoáng sản | Tiếp tục điều tra bổ sung, đánh giá tài nguyên khoáng sản, xác định các khu vực dự trữ khoáng sản; điều tra thăm dò, đánh giá trữ lượng chi tiết các khoáng sản dưới sâu tại các khu vực có triển vọng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như khu vực mỏ sắt Trại Cau, mỏ than Núi Hồng, Khánh Hoà, Phấn Mễ, Núi Pháo. | Sở TN&MT | Các chủ dự án, cơ sở khai thác khoáng sản; Liên đoàn địa chất đông bắc |
25. | Chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn tỉnh | Thúc đẩy chế biến sâu hạn chế xuất khẩu thô khoáng sản đặc biệt là chế biến sâu kim loại có triển vọng của tỉnh như wonfram, đồng, chì kẽm, antimon, bismut, fluorit | Sở Công thương | Sở KH&CN |
26. | Xây dựng mạng lưới truyền thông môi trường tỉnh Thái Nguyên | Tạo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp (CT-XH-NN) các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tham gia và tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông môi trường. | UBND tỉnh
|
|
27. | Xây dựng các tài liệu truyền thông môi trường theo từng nhóm chuyên đề | Tài liệu hoá các quy định pháp luật, kiến thức chuyên môn và định hướng các nội dung truyền thông về các vấn đề: môi trường khu vực đô thị, nông nghiệp nông thôn, sản xuất công nghiệp, bảo vệ ĐDSH, phòng ngừa, ứng phó BĐKH, BVMT lưu vực sông Cầu... | Sở TN&MT |
|
28. | Xây dựng mô hình "Thanh niên tình nguyện BVMT lưu vực sông Cầu" | Triển khai các hoạt động BVMT lưu vực sông Cầu thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên. | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh |
|
29. | Tập huấn nâng cao kiến thức về môi trường, kỹ năng truyền thông môi trường theo từng nhóm đối tượng phù hợp | Trang bị kiến thức, hiểu biết về từng lĩnh vực phù hợp và hỗ trợ các kỹ năng cần thiết cho các tuyên truyền viên trong mạng lưới truyền thông để thực hiện các nhiệm vụ truyền thông môi trường. | Sở TNMT |
|
30. | Xây dựng và triển khai mô hình phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai tới cộng đồng | - Nghiên cứu mô hình và triển khai xây dựng các nhà, công trình phòng tránh lũ ống, lũ quét thuộc các huyện Võ Nhai, Định Hoá, Đại Từ, Phú Lương | Sở NN&PTNN | Các Sở, ban ngành liên quan |
31. | Phát triển nông - lâm- thuỷ sản trong điều kiện BĐKH | - Đánh giá tình hình nuôi trồng và phát triển nông-lâm-thủy sản trong điều kiện BĐKH; đề xuất và thực hiện các giải pháp thích ứng. - Xây dựng cơ cấu, mô hình và triển khai thử nghiệm cây trồng, vật nuôi thích hợp trong bối cảnh BĐKH. | Sở NN&PTNN | Các sở, ngành liên quan |
- 1 Quyết định 2325/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU và Nghị quyết 35/NQ-CP về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Di sản Văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2015 triển khai “Đề án Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020” tỉnh Nam Định
- 5 Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2015 - 2018" do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 6 Quyết định 845/QĐ-UBND về giao chi tiết kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm 2015 cho Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu SP-RCC do tỉnh Bình Định ban hành
- 7 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 8 Quyết định 2643/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch Hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu tỉnh Thái Nguyên
- 9 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 10 Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 11 Luật đất đai 2013
- 12 Quyết định 4110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 13 Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Công văn 1443/TTg-QHQT phê duyệt danh mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình SP-RCC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật tài nguyên nước 2012
- 16 Luật khoáng sản 2010
- 17 Luật đa dạng sinh học 2008
- 18 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 19 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2325/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU và Nghị quyết 35/NQ-CP về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Di sản Văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2015 triển khai “Đề án Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020” tỉnh Nam Định
- 5 Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2015 - 2018" do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 6 Quyết định 845/QĐ-UBND về giao chi tiết kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm 2015 cho Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu SP-RCC do tỉnh Bình Định ban hành
- 7 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 8 Quyết định 2643/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch Hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu tỉnh Thái Nguyên
- 9 Quyết định 4110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Thanh Hóa ban hành