Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 202/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIAO BAN, BÁO CÁO, KIỂM TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004 của Chính phủ về công tác Quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương;

Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Dương tại văn bản số 221/TT ngày 12/7/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quy chế giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác Quốc phòng, Dân quân tự vệ, Giáo dục quốc phòng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Giao cho Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Dương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức cấp tỉnh Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY CHẾ

GIAO BAN, BÁO CÁO, KIỂM TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-UBND ngày 16/8/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này quy định chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác Quốc phòng, Dân quân tự vệ (viết tắt là DQTV), Giáo dục quốc phòng (viết tắt là GDQP) ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh, cấp huyện (gọi tắt là cơ quan, tổ chức), cơ sở tự vệ ở các doanh nghiệp Nhà nước trong tỉnh.

Chương II

CHẾ ĐỘ GIAO BAN

Điều 2. Quy định chế độ giao ban.

1. Giao ban công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP được thực hiện ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức, các đơn vị tự vệ.

2. Việc tổ chức giao ban cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Chỉ huy trưởng cơ quan Quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, các cơ sở tự vệ chủ trì theo từng cấp.

3. Chế độ giao ban gồm:

- Giao ban thường xuyên hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng.

- Giao ban đột xuất khi có yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất hoặc được bổ sung nhiệm vụ mới.

Điều 3. Tổ chức giao ban ở các cấp.

1. Giao ban cấp tỉnh.

a) Do Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì giao ban mỗi quý một lần.

b) Thành phần: Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức trực thuộc tỉnh. Thủ trưởng Phòng: Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật, Thanh tra Quốc phòng, Ban Dân quân tự vệ, Ban Tác chiến, Ban Quân lực, Ban Quân báo, Ban Phòng không, Ban Tuyên huấn, Ban Dân vận, Ban Cán bộ, Ban Tổ chức, chỉ huy các đơn vị quân đội đứng chân trên địa bàn.

c) Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh báo cáo kết quả giao ban quý, 6 tháng, năm cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ tư lệnh Quân khu 7.

2. Giao ban cấp huyện, thị xã.

a) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự huyện, thị xã chủ trì giao ban mỗi tháng một lần.

b) Thành phần: Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự xã; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức cấp huyện; Trưởng các Ban: Tham mưu, Chính trị, Hậu cần-Kỹ thuật, Trợ lý Dân quân tự vệ và một số cán bộ chủ chốt của Ban chỉ huy Quân sự huyện, thị xã và chỉ huy các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn huyện, thị xã.

c) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự huyện, thị xã báo cáo kết quả giao ban tháng, quý, 6 tháng, năm cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh.

3. Giao ban cấp xã.

a) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn chủ trì giao ban mỗi tuần một lần.

b) Thành phần: Ấp đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân cơ động, Tiểu đội trưởng lực lượng Dân quân thường trực, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng Dân quân binh chủng thuộc cấp xã quản lý.

c) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả giao ban tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện.

Điều 4. Nội dung giao ban.

1. Nội dung giao ban chung.

a) Thông báo cập nhật tình hình liên quan đến công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

b) Kiểm điểm đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

c) Chỉ đạo nội dung công tác trọng tâm theo các nhiệm vụ về công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

d) Giải quyết những vướng mắc và các ý kiến, kiến nghị về công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP trong cuộc giao ban.

2. Nội dung giao ban ở cấp tỉnh, cấp huyện, Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức:

- Đánh giá kết quả việc tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền và kết quả thực hiện nhiệm vụ của tỉnh, huyện về công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP của quý, tháng trước đó theo 07 nhiệm vụ của địa phương quy định tại Điều 5, Nghị định 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004 của Chính phủ.

- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh thông báo tình hình có liên quan đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

- Đại diện các huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức báo cáo thêm tình hình và thảo luận, kiến nghị biện pháp thực hiện nhiệm vụ thời gian tới.

- Chỉ đạo nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của quý, tháng về công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP theo kế hoạch và sự chỉ đạo, hướng dẫn của người chỉ huy, cơ quan Quân sự cấp trên.

3. Nội dung giao ban cấp xã, cơ sở tự vệ:

- Đánh giá kết quả việc tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền xã và kết quả triển khai, thực hiện công tác quốc phòng, quân sự theo 9 chức năng, nhiệm vụ của Xã đội quy định tại Điều 11, Nghị định 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong tuần về xây dựng, quản lý lực lượng DQTV, các hoạt động của DQTV, thực hiện việc đăng ký, quản lý và động viên quân dự bị, gọi công dân nhập ngũ, tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, các công tác khác theo kế hoạch và chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền xã và Ban chỉ huy Quân sự huyện, thị xã.

- Thảo luận và kiến nghị biện pháp những vấn đề có liên quan trong thời gian tới.

Điều 5. Phương pháp giao ban các cấp.

1. Cấp tỉnh.

a) Trước giao ban:

- Cơ quan Thường trực công tác Quốc phòng địa phương (Ban Dân quân tự vệ) tham mưu cho Phòng Tham mưu soạn thảo Kế hoạch, Chương trình hội nghị giao ban, chuẩn bị Báo cáo trung tâm trên cơ sở có công văn yêu cầu các phòng thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Ban chỉ huy Quân sự các huyện, thị xã báo cáo.

- Phòng Tham mưu làm tham mưu cho Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh triệu tập thành phần giao ban, tổ chức bảo đảm phục vụ cho hội nghị giao ban.

- Căn cứ nội dung giao ban quý, 6 tháng, năm tại khoản 2, Điều 5 của Quy chế này, Phòng Chính trị, Phòng Hậu cần, Phòng Kỹ thuật, Ban chỉ huy Quân sự huyện, thị xã và Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, gởi báo cáo theo chức năng nhiệm vụ được giao về cơ quan Thường trực công tác Quốc phòng tỉnh (Ban Dân quân tự vệ) để tổng hợp cho Báo cáo trung tâm chuẩn bị giao ban. Thời gian hoàn thành nội dung giao ban báo cáo về Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh trước ngày 15 của tháng cuối quý.

- Các thành phần giao ban theo quy định chuẩn bị nội dung để báo cáo tham luận.

b) Trong giao ban:

- Chỉ huy phó - Tham mưu trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh được uỷ quyền của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh đọc Báo cáo trung tâm, thông báo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì giao ban, nghe báo cáo tình hình các địa phương, đơn vị, các ý kiến, kiến nghị. Kết luận hội nghị giao ban và giải đáp các vướng mắc, kiến nghị của các địa phương, đơn vị.

c) Sau giao ban:

Cơ quan Thường trực (Ban Dân quân tự vệ) tổng hợp kết quả hội nghị giao ban trình Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh ra văn bản Thông báo kết luận gởi cho các thành phần giao ban.

2. Cấp huyện, xã và cơ quan, tổ chức.

Trước, trong và sau giao ban thực hiện theo Điều 6 về phương pháp giao ban theo Quy chế của Bộ Quốc phòng và Quy chế của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 6. Thời gian và địa điểm giao ban.

1. Thời gian giao ban.

a) Cấp tỉnh thực hiện từ ngày 24 đến ngày 29 của tháng cuối quý (01 buổi).

b) Cấp huyện và cơ quan, tổ chức thực hiện từ ngày 20-24 hàng tháng (01 buổi).

c) Cấp xã thực hiện 01 buổi vào đầu tuần hoặc cuối tuần.

2. Địa điểm:

a) Cấp tỉnh do Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh xác định.

b) Cấp huyện, cấp xã do địa phương tự xác định.

c) Các cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ do người chủ trì xác định.

Chương III

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, DQTV, GDQP

Điều 7. Chế độ báo cáo.

1. Báo cáo công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP phải đầy đủ nội dung, đánh giá đúng tình hình, kết quả công tác và đúng thời gian quy định.

2. Thủ trưởng các phòng của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức, các cơ sở tự vệ có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền thực hiện chế độ báo cáo công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

3. Chế độ báo cáo gồm:

a) Chế độ báo cáo thường xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quí, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm.

b) Báo cáo đột xuất: được thực hiện theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh khi có yêu cầu đột xuất về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh để có giải pháp, biện pháp chỉ đạo, xử lý kịp thời.

c) Báo cáo chuyên đề: về một nhiệm vụ, một nội dung công tác được giao hoặc nội dung mang tính chất chuyên ngành.

Điều 8. Phân cấp báo cáo công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

1. Ban chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ cấp huyện, báo cáo cho Ban chỉ huy Quân sự huyện; đồng thời báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp mình và cấp trên.

2. Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức trực thuộc cấp tỉnh báo cáo Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; đồng thời báo cáo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

3. Cơ quan Thường trực công tác Quốc phòng giúp Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh tổng hợp báo cáo Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Bộ Quốc Phòng và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Nội dung báo cáo:

1. Nội dung báo cáo hàng ngày, hàng tuần chủ yếu nêu tình hình thực hiện nhiệm vụ trong ngày, trong tuần.

2. Nội dung báo cáo thường xuyên công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP hàng tháng, quí, 6 tháng, năm gồm:

a) Đặc điểm tình hình có liên quan đến công tác quốc phòng, quân sự (nêu khái quát).

b) Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo:

- Tổ chức quán triệt các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng và của cấp trên.

- Ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, kế hoạch, hướng dẫn.

c) Kết quả tổ chức thực hiện (có số liệu, phụ lục cụ thể) về:

- Công tác GDQP.

- Xây dựng khu vực phòng thủ, kết hợp xây dựng và phát triển kinh tế với quốc phòng.

- Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương; Bộ đội địa phương, DQTV và các lực lượng DBĐV.

- Bảo đảm hậu cần tại chỗ, kỹ thuật, ngân sách quốc phòng cho công tác quốc phòng - quân sự.

- Bảo đảm chính sách đối với DQTV, DBĐV, chính sách hậu phương quân đội.

- Thực hiện chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự.

d) Đánh giá chung về những mặt ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

đ) Phương hướng nhiệm vụ tiếp theo.

e) Những ý kiến đề xuất, kiến nghị.

3. Nội dung báo cáo đột xuất công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP gồm:

a) Tóm tắt diễn biến sự việc, sự kiện; mức độ, hậu quả sự việc, sự kiện và nguyên nhân theo yêu cầu của người lãnh đạo chỉ huy và cơ quan quân sự cấp trên.

b) Những biện pháp đã áp dụng, xử lý; kết quả nội dung đã đạt được và các kiến nghị, đề xuất với cấp trên.

c) Báo cáo đột xuất phải được gởi đến cấp trên bằng phương tiện nhanh nhất.

Điều 10. Thời gian và phương pháp báo cáo.

1. Thời gian báo cáo quy định đối với cấp huyện, Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức.

a) Báo cáo ngày: từ 16 giờ ngày hôm trước đến 16 giờ ngày hôm sau.

b) Báo cáo tuần: vào ngày thứ năm tuần trước đến thứ tư tuần sau.

c) Báo cáo tháng:

- Từ ngày 25 tháng trước đến ngày 24 tháng sau.

- Được thực hiện với tất cả các tháng 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 11; tình hình các tháng 3, 6, 9, 12 được tổng hợp vào báo cáo quý I, 06 tháng, 09 tháng và báo cáo năm.

- Báo cáo cấp huyện, Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức gởi về Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng.

d) Báo cáo quý I, 06 tháng, 09 tháng:

Báo cáo được tính từ ngày 06 tháng 12 năm trước đến ngày 05 của các tháng 3, 6, 9 (tương ứng với từng kỳ báo cáo).

đ) Báo cáo năm:

- Báo cáo được tính từ ngày 06 tháng 12 năm trước đến ngày 05 tháng 12 hàng năm.

- Báo cáo cấp huyện, Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức gởi về Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 của năm.

- Báo cáo tháng 11, 12 được bổ sung vào báo tổng kết năm của tỉnh.

2. Phương pháp báo cáo:

a) Báo cáo phải gởi đến người chỉ huy trực tiếp và cơ quan quân sự cấp trên bằng các biện pháp, phương tiện nhanh nhất.

b) Báo cáo gởi về tỉnh qua cơ quan Thường trực công tác Quốc phòng (Ban Dân quân tự vệ).

c) Chế độ báo cáo thường xuyên: được thực hiện trình tự từ cấp dưới lên cấp trên.

- Báo cáo ngày, tuần: do cán bộ hoặc cơ quan chuyên trách công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP tổng hợp trình Thủ trưởng trực ký.

- Báo cáo tháng: do Thủ trưởng Phòng Tham mưu thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban chỉ huy Quân sự huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự xã ký.

- Báo cáo quý, 06 tháng, năm: do Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cơ quan tổ chức, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã ký chịu trách nhiệm.

Chương IV

CHẾ ĐỘ KIỂM TRA CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, DQTV, GDQP

Điều 11. Chế độ kiểm tra:

1. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban chỉ huy Quân sự huyện có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm và từng thời kỳ, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp mình và cơ quan Quân sự cấp trên về chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP đối với các cơ quan tổ chức, địa phương thuộc quyền.

2. Chế độ kiểm tra gồm:

- Kiểm tra thường xuyên hàng tháng, quý, năm.

- Kiểm tra đột xuất hoặc thực hiện theo yêu cầu của cấp trên.

Điều 12. Đối tượng kiểm tra.

1. Ban chỉ huy Quân sự cơ quan tổ chức cấp tỉnh, cơ sở tự vệ, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Trung học dạy nghề, Trung học phổ thông.

2. Uỷ ban nhân dân, Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức cấp huyện và các trường trên địa bàn huyện.

3. Uỷ ban nhân dân, Ban chỉ huy Quân sự cấp xã, các phân đội DQTV và cán bộ chiến sỹ DQTV.

Điều 13. Nội dung kiểm tra.

1. Việc ban hành các văn bản, hướng dẫn và thông tin tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

2. Kết quả chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác GDQP cho cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên và nhân dân, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng theo quy định.

3. Việc kết hợp phát triển giữa kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng – an ninh của các huyện, thị xã, cơ quan, tổ chức; xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ động viên, tuyển quân, gọi công dân nhập ngũ đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc.

4. Xây dựng Khu vực phòng thủ góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng cơ quan đơn vị vững mạnh toàn diện.

5. Xây dựng, huấn luyện, diễn tập, hội thao và chỉ đạo hoạt động sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương.

6. Việc thực hiện chế độ giao ban, thông báo tình hình, báo cáo, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết công tác Quốc phòng, công tác DQTV, GDQP.

7. Bảo đảm ngân sách cho công tác quân sự - quốc phòng, DQTV, GDQP, xây dựng quản lý sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh và thực hiện chính sách hậu phương quân đội.

Điều 14. Phạm vi tổ chức kiểm tra.

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo tổ chức kiểm tra công tác Quốc phòng địa phương đối với cơ quan, tổ chức và các đơn vị lực lượng vũ trang địa phương thuộc phạm vi quản lý Nhà nước.

2. Chỉ huy trưởng cơ quan Quân sự cấp tỉnh, huyện tổ chức kiểm tra công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và các địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức chỉ đạo tổ chức kiểm tra công tác quốc phòng, quân sự đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền. Khi kiểm tra cần thông báo cho địa phương nơi cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng chân để cùng phối hợp thực hiện.

4. Việc tổ chức kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra theo từng chuyên ngành, chuyên đề của cơ quan quân sự các cấp và Ban Chỉ huy Quân sự các cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ do từng cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ xác định cơ cấu, thành phần, nội dung, thẩm quyền kiểm tra theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành, lĩnh vực và phải được Thủ trưởng hoặc người Chỉ huy cấp trên trực tiếp phê duyệt Kế hoạch kiểm tra.

Điều 15. Tổ chức cơ cấu thành phần Đoàn kiểm tra của các cấp.

Việc tổ chức thành lập Đoàn kiểm tra công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP của cấp nào do Thủ trưởng, người Chỉ huy cấp đó ra quyết định thành lập.

1. Đoàn kiểm tra cấp tỉnh:

a) Tổ chức thành đoàn kiểm tra, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập.

b) Cơ cấu thành phần gồm:

- Đại diện lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng đoàn.

- Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh làm Phó đoàn.

- Đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan thuộc tỉnh; Thủ trưởng các phòng: Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật, Trưởng ban Dân quân tự vệ và một số cơ quan thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh làm Uỷ viên.

c) Số lượng Đoàn kiểm tra do Trưởng đoàn đề nghị, gồm: Trưởng đoàn, Phó đoàn, các Uỷ viên và Thư ký.

2. Đoàn kiểm tra cấp huyện:

a) Tổ chức thành Đoàn kiểm tra, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập.

b) Cơ cấu thành phần gồm:

- Đại diện lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng đoàn.

- Chỉ huy Trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện làm Phó đoàn.

- Đại diện lãnh đạo các phòng, ban có liên quan của huyện; các Ban: Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật và Trợ lý Dân quân tự vệ làm Uỷ viên..

c) Số lượng Đoàn kiểm tra do Trưởng đoàn đề nghị, gồm: Trưởng đoàn, Phó đoàn, các Uỷ viên và Thư ký.

3. Đoàn kiểm tra cấp xã:

a) Tổ chức thành đoàn kiểm tra, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập.

b) Cơ cấu thành phần gồm:

- Đại diện lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã làm Trưởng đoàn.

- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã làm Phó đoàn.

- Đại diện một số ban, ngành đoàn thể của xã làm Uỷ viên.

c) Số lượng Đoàn kiểm tra từ 05 – 09 đồng chí, gồm: Trưởng đoàn, Phó đoàn, các Uỷ viên và Thư ký.

Điều 16. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc của Đoàn kiểm tra.

1. Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra:

a) Chuẩn bị kế hoạch kiểm tra, các nội dung và công tác bảo đảm cho kiểm tra. Thông báo Kế hoạch, Chương trình cho đối tượng kiểm tra.

b) Yêu cầu Lãnh đạo địa phương, người chỉ huy cơ quan quân sự, Thủ trưởng, Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ thuộc đối tượng kiểm tra báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP theo nội dung kế hoạch kiểm tra.

c) Chất vấn các đối tượng được kiểm tra và thực hiện kiểm tra các nội dung và công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.

d) Xử lý những vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình kiểm tra theo thẩm quyền kiểm tra.

đ) Đánh giá các nội dung đã kiểm tra, tổng hợp nhận xét, kết luận và kiến nghị những biện pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót với đối tượng kiểm tra.

e) Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị, người chỉ huy cơ quan, tổ chức địa phương ra Quyết định kiểm tra và thông báo cho đối tượng kiểm tra.

2. Nguyên tắc làm việc của Đoàn kiểm tra:

a) Dân chủ công khai, đúng quy định với các văn bản pháp lý, không gây cản trở đến hoạt động của đối tượng được kiểm tra. Đề cao trách nhiệm của từng thành viên Đoàn kiểm tra. Biên bản kết luận rõ ràng, phản ánh trung thực, khách quan ý kiến của các thành viên trong Đoàn.

b) Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, có kế hoạch do Thủ trưởng cấp trên phê chuẩn. Các trường hợp kiểm tra đột xuất phải có ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

Điều 17. Phương pháp, trình tự làm việc của Đoàn kiểm tra.

1. Công tác chuẩn bị kiểm tra:

a) Xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp kiểm tra; quy tắc kiểm tra và các văn bản liên quan đến công tác kiểm tra.

b) Quán triệt mục đích yêu cầu, nội dung kế hoạch, phương pháp, quy chế, quy tắc, thời gian và nhiệm vụ kiểm tra cho các thành viên trong Đoàn kiểm tra.

c) Thông báo kế hoạch kiểm tra cho đối tượng kiểm tra.

2. Thực hành kiểm tra:

a) Phổ biến Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch và thành phần Đoàn kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra.

b) Thủ trưởng đơn vị, người chỉ huy cơ quan, tổ chức, địa phương được kiểm tra báo cáo nội dung kiểm tra với đoàn kiểm tra.

c) Thực hành kiểm tra từng nội dung theo kế hoạch kiểm tra đã được phê chuẩn.

3. Tổng hợp đáng giá kết quả kiểm tra:

a) Tổng hợp đáng giá kết quả mạnh, yếu, các mặt (chấm điểm từng nội dung nếu có) được kiểm tra và tổng hợp đánh giá chung.

b) Trưởng đoàn nhận xét, kết luận và chỉ đạo hoặc kiến nghị các biện pháp khắc phục thiếu sót, khuyết điểm để nâng cao chất lượng công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

c) Sau khi kiểm tra, Đoàn kiểm tra hoàn thiện các văn bản kết luận kiểm tra; thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị, cơ quan, tổ chức, địa phương được kiểm tra và báo cáo cấp trên theo quy định.

4. Phương pháp tính thành tích (nếu có).

a) Đánh giá thành tích bằng chấm điểm theo từng nội dung kiểm tra và được tính thang điểm 10. Từng nội dung có thể phân ra từng việc cụ thể để chấm điểm, đánh giá.

b) Thành tích chung là điểm trung bình cộng của các nội dung được kiểm tra.

c) Cách tính thành tích:

- Xuất sắc: từ 9 điểm trở lên;

- Giỏi: từ 8 điểm đến 8,9 điểm;

- Khá: từ 6,6 điểm đến 7,9 điểm;

- Trung bình (đạt yêu cầu): từ 5 điểm đến 6,5 điểm;

- Yếu (không đạt): dưới 5 điểm.

Điều 18. Nhiệm vụ của đối tượng được kiểm tra.

1. Quán triệt các Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch kiểm tra của cấp trên.

2. Phổ biến cho cơ quan, các đơn vị cấp dưới thuộc quyền.

3. Tiến hành mọi công tác chuẩn bị cho mọi kiểm tra, chuẩn bị đầy đủ báo cáo, các loại văn bản, tài liệu; Chuẩn bị lực lượng theo yêu cầu của công tác kiểm tra. Chuẩn bị các mặt bảo đảm phục vụ cho công tác kiểm tra theo quy định.

4. Thực hiện các nội dung kiểm tra theo kế hoạch của đoàn kiểm tra.

5. Tổ chức rút kinh nghiệm, xác định các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm và báo cáo cấp trên.

Điều 19. Thời điểm kiểm tra.

1. Kiểm tra thực hiện công tác hàng quý: vào đầu tháng của quý sau.

2. Kiểm tra thực hiện công tác 6 tháng đầu năm: vào trước tháng 7 hàng năm.

3. Kiểm tra thực hiện công tác năm: vào trước tháng 12 hàng năm.

4. Kiểm tra đột xuất: Căn cứ vào tình hình cụ thể và tính chất nội dung kiểm tra:

a) Tỉnh thông báo kế hoạch kiểm tra đến cấp huyện trước 4-5 ngày.

b) Đối với cơ quan quân sự các cấp thông báo trước 1 đến 2 ngày.

Chương V

CHẾ ĐỘ SƠ, TỔNG KẾT CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, DQTV, GDQP

Điều 20. Quy định chế độ sơ kết, tổng kết.

1. Sơ kết, tổng kết được tiến hành ở các cấp do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ, các Doanh nghiệp quốc phòng và người chỉ huy đơn vị, địa phương thực hiện.

2. Chủ tịch UBND các cấp tổ chức sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết năm.

3. Việc tổ chức sơ kết, tổng kết từng mặt công tác theo các Chỉ thị, Nghị Quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ quốc phòng trong từng thời kỳ thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng hoặc Chính phủ.

Điều 21. Nội dung sơ kết, tổng kết.

1. Đánh giá tình hình liên quan đến công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

2. Đánh giá ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân khách quan, chủ quan; rút ra bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

3. Phương hướng, nội dung biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

4. Đề xuất các chủ trương, biện pháp tiếp theo và các chính sách cụ thể thực hiện công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

Điều 22. Thời gian và phương pháp.

- Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết năm về công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP được thực hiện theo Điều 5 và Điều 6 tại Quy chế này về phương pháp giao ban các cấp, thời gian và địa điểm giao ban.

- Đối với cấp xã có thể kết hợp với sơ kết, tổng kết công tác hàng năm của UBND cấp xã.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP theo chức năng được phân công.

2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự huyện, thị xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp duy trì thực hiện chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP hàng năm và từng thời kỳ theo Quy chế này.

3. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự ở các cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ có trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan tổ chức thực hiện chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP.

4. Cơ quan Thường trực công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP của tỉnh do Ban Dân quân tự vệ thuộc Phòng Tham mưu - Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh đảm nhiệm, có trách nhiệm giúp Phòng Tham mưu, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh theo dõi, tổng hợp, hướng dẫn thực hiện chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP trên địa bàn tỉnh.

Điều 24. Kinh phí đảm bảo cho giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác Quốc phòng, DQTV, GDQP của các cơ quan, tổ chức, cơ sở tự vệ, doanh nghiệp quốc phòng và các địa phương do ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm theo quy định tại khoản 14, Điều 29; khoản 8, Điều 30 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Điều 16, 17, Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004 của Chính phủ.

Điều 25. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, thì các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo, phản ảnh về Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh để làm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.