UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 202/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 19 tháng 01 năm 2009 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30/6/1989;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ chính trị về Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Y tế Thanh Hoá tại tờ trình số 1492/SYT-KH ngày 01 tháng 12 năm 2008 và ý kiến của Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển Hệ thống y tế tỉnh Thanh Hoá giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
1.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Thanh Hoá từng bước hiện đại, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, hướng tới công bằng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân, không ngừng giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao sức khoẻ, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh; phấn đấu đưa Thanh Hoá trở thành một trong những trung tâm y tế của vùng Bắc Trung bộ và Nam Bắc Bộ.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đầu tư phát triển hệ thống y tế dự phòng có đủ năng lực về dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do dịch bệnh gây ra, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Phòng, chống dịch chủ động, tích cực, không để dịch lớn xảy ra; khi dịch xảy ra phải dập tắt kịp thời không để lây lan rộng;
- Giám sát và khống chế được các bệnh dịch nguy hiểm và các tác nhân truyền nhiễm gây dịch, nhất là các dịch bệnh mới phát sinh;
- Phòng, chống có hiệu quả các bệnh không lây nhiễm, các bệnh xã hội và tai nạn gây thương tích;
- Chủ động phòng chống và quản lý chặt chẽ các bệnh xã hội, bệnh nghề nghiệp, làm tốt công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm.
Phấn đấu loại trừ bệnh sởi, uốn ván sơ sinh, bệnh dại vào năm 2010; loại trừ bệnh tả, thương hàn trước năm 2020; giảm tỷ lệ người mắc xuất huyết xuống dưới 4/100.000 dân vào năm 2010 và không còn trường hợp mắc sốt xuất huyết vào năm 2020; giảm số người bị sốt rét hàng năm và không để xảy ra tử vong do sốt rét; giảm tỷ lệ mắc bệnh lao mới, nâng tỷ lệ bệnh nhân lao được điều trị khỏi lên 98% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống 20% vào năm 2010 và dưới 10% năm 2020; giảm tỷ lệ mắc bệnh giun sán xuống 50% vào năm 2015 và xuống 40% vào năm 2020; giảm tỷ lệ trẻ em 8-10 tuổi mắc bệnh bướu cổ xuống dưới 2% vào năm 2010; khống chế số người nhiễm HIV/AIDS ở mức dưới 0,25% dân số vào năm 2015 và không tăng hơn trong các năm sau; đến năm 2015 có 90% , đến năm 2020 có 100% số người bị nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng được quản lý, chăm sóc và điều trị thích hợp.
b) Đầu tư phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng theo hướng:
- Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh và phục hồi chức năng, bao gồm các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập, bảo đảm cho mọi người dân tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh tại các tuyến một cách thuận lợi. Đến năm 2010 số lần khám bệnh bình quân /người dân/ năm đạt 3 lần và từ năm 2015 đạt trên 3 lần.
- Bảo đảm tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến điều trị và phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại.
- Các bệnh viện xây dựng mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm đủ điều kiện xử lý chất thải y tế và khả năng chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện; đến năm 2010 có 90% và đến năm 2015 100% bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn.
- Phấn đấu đến năm 2015, số giường bệnh/vạn dân (không tính giường bệnh trạm y tế xã) bằng mức bình quân chung của cả nước (trong đó giường bệnh viện ngoài công lập là 5 giường trở lên); đến năm 2020 số giường bệnh/vạn dân vượt mức bình quân chung của cả nước.
- Hiện đại hoá các cơ sở khám chữa bệnh; tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào khám chữa bệnh; nâng cao chất lượng của từng bệnh viện; từng bước hiện đại hoá trang thiết bị y tế; nâng cấp bệnh viện y học cổ truyền tỉnh đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I, đảm bảo vừa là cơ sở điều trị vừa là cơ sở thực hành cho các trường đào tạo cán bộ y tế chuyên ngành y dược học cổ truyền.
c) Phát triển và hoàn thiện mạng lưới dân số - kế hoạch hoá gia đình và nâng cao chất lượng dân số - kế hoạch hoá gia đình:
- Tiếp tục giảm tỷ lệ sinh, đến năm 2010 tỷ suất sinh thô còn 15%o, phấn đấu đạt mức sinh thay thế vào năm 2015 và duy trì trong các năm tiếp theo.
- Phấn đấu đạt "cơ cấu dân số vàng" trước năm 2015 để phát huy tốt nhất nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình trong nhân dân, phấn đấu có trên 80% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai vào năm 2020; tỷ lệ phụ nữ có thai được khám đủ 3 lần vào đúng chu kỳ đạt 70% vào năm 2010, đạt 80% vào năm 2015 và trên 90% vào năm 2020; giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi xuống còn 20%o năm 2010, còn 16%o vào năm 2015 và dưới 15%o vào năm 2020; giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống 30%o vào năm 2010, xuống 25%o năm 2015 và 20%o vào năm 2020; giảm tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống xuống 70/100.000 vào năm 2010, xuống 60/100.000 vào năm 2015 và dưới 60/100.000 vào năm 2020.
d) Phát triển và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở:
Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu có chất lượng, hạn chế việc chuyển tuyến để giảm chi phí khám chữa bệnh cho người dân và giảm tải cho tuyến trên. Đến năm 2015, bảo đảm hầu hết các xã có trạm y tế kiên cố theo chuẩn quốc gia; 75% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010, và 100% vào năm 2020; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 70% vào năm 2010, đạt 85% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020; đến năm 2010 100% số xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi, 100% số thôn bản có nhân viên y tế.
đ) Phát triển công nghiệp dược, nâng cao năng lực sản xuất thuốc:
Tập trung ưu tiên phát triển các dạng thuốc bào chế công nghệ cao và các mặt hàng sản xuất bằng nguyên liệu dược có thế mạnh tại địa phương; củng cố và phát triển mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để chủ động cung ứng thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý và ổn định thị trường thuốc phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.
e) Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ y tế:
Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý ở các tuyến, các hệ. Tăng cường công tác đào tạo, từng bước hình thành đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn và quản lý giỏi, phẩm chất đạo đức tốt. Phấn đấu đạt 7 bác sỹ/10.000 dân, 1 dược sỹ đại học/10.000 dân vào năm 2015 và 8 bác sỹ/10.000 dân, 1,5 dược sỹ đại học/10.000 dân vào năm 2020; Tỷ lệ cơ sở điều trị có 2 – 3 điều dưỡng viên/bác sỹ đạt 80% vào năm 2010 và 100% vào năm 2015.
2.1. Quy hoạch Hệ thống y tế đến năm 2020:
a) Hệ thống y tế công lập:
- Tuyến tỉnh:
+ Các cơ sở khám chữa bệnh: có 5 bệnh viện đa khoa, bao gồm: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc, Bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia (từ năm 2010), Bệnh viện đa khoa khu vực Hà Trung (từ năm 2015), Bệnh viện đa khoa khu vực Quan Hoá (từ năm 2020); 09 bệnh viện chuyên khoa, bao gồm: Bệnh viện y học cổ truyền, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện phục hồi chức năng, Bệnh viện mắt, Bệnh viện phụ sản, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện lao và bệnh phổi, Bệnh viện nội tiết, Bệnh viện da liễu; 01 Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115; 01 Trung tâm huyết học và truyền máu; 01 Khu điều trị bệnh phong (trực thuộc bệnh viện da liễu).
+ Các cơ sở y tế dự phòng và trung tâm, bao gồm: Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Trung tâm phòng chống sốt rét, KST & CT, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ, Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, Chi cục quản lý vệ sinh ATTP.
+ Chi cục dân số Kế hoạch hoá gia đình;
+ Các trung tâm giám định, bao gồm: Trung tâm giám định y khoa Thanh Hoá, Trung tâm giám định pháp y (nằm trong Bệnh viện đa khoa tỉnh), Trung tâm giám định pháp y tâm thần (nằm trong Bệnh viện tâm thần);
+ Trường cao đẳng y tế (sẽ nâng cấp lên Trường Đại học Y - Dược Thanh Hoá.
- Tuyến huyện:
+ Các bệnh viện đa khoa huyện, thị xã, thành phố: Hiện tại có 26 BVĐK, đến năm 2010 còn 25 BVĐK, năm 2015 còn 24 và năm 2020 còn 23 (các BVĐK huyện Tĩnh Gia, Hà Trung, Quan Hoá sẽ chuyển thành Bệnh viện đa khoa khu vực tuyến tỉnh).
+ Phòng khám đa khoa khu vực: Chỉ duy trì hoạt động Phòng khám đa khoa khu vực thuộc địa bàn vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc khu vực dễ bị chia cắt khi có thiên tai, bão lụt mà Trạm y tế xã chưa đủ khả năng thực hiện các kỹ thuật, dịch vụ khám chữa bệnh thông thường.
+ Trung tâm y tế dự phòng huyện, thị xã, thành phố: 27 trung tâm;
+ Trung tâm dân số KHHGĐ: 27 trung tâm.
- Tuyến xã: Mỗi xã, phường, thị trấn có một trạm y tế cấp xã.
b) Hệ thống y tế ngoài công lập:
- Tiếp tục duy trì, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động các bệnh viện, phòng khám tư nhân, các công ty dược, thiết bị, vật tư y tế hiện có;
- Đến năm 2020 khuyến khích, tạo điều kiện phát triển, đưa vào hoạt động thêm ít nhất 8 – 9 bệnh viện tư nhân;
2.2. Củng cố và phát triển mạng lưới y tế dự phòng:
- Tuyến tỉnh:
+ Xây dựng phòng xét nghiệm của Trung tâm y tế dự phòng đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 2, đủ khả năng giám sát, phát hiện dịch và thực hiện toàn bộ các xét nghiệm phục vụ hoạt động chuyên môn. Phấn đấu đến năm 2015, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đạt chuẩn quốc gia về một số lĩnh vực; đến năm 2020 đạt chuẩn quốc gia về các labo xét nghiệm chuyên ngành.
+ Đầu tư, phát triển và nâng cao năng lực công tác kiểm dịch y tế ở các cửa khẩu và các cảng biển, đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch quốc tế.
+ Đầu tư xây dựng Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS.
+ Đầu tư xây dựng Chi cục quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Duy trì và nâng cấp các Trung tâm: Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Phòng chống sốt rét, Truyền thông giáo dục sức khoẻ tỉnh đủ khả năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi phụ trách.
- Tuyến huyện:
Đầu tư xây dựng và phát triển Trung tâm y tế dự phòng huyện đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ: giám sát dịch tễ, vệ sinh phòng, chống dịch, kiểm soát và phòng, chống HIV/AIDS, quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông, giáo dục sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và xây dựng làng văn hoá sức khoẻ ...
2.3. Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng:
Hình thành mạng lưới khám, chữa bệnh theo các tuyến kỹ thuật từ thấp đến cao, bảo đảm tính liên tục về cấp độ chuyên môn. Mỗi cơ sở đảm nhiệm chính việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh trên địa bàn, bảo đảm đạt tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế cho từng tuyến:
- Tuyến I (tuyến huyện): bao gồm các bệnh viện đạt tiêu chuẩn từ hạng III trở lên, gồm có bệnh viện huyện, thị xã (gọi chung là bệnh viện huyện), bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện ngành và bệnh viện tư nhân, cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh cơ bản; tiếp nhận bệnh nhân từ cộng đồng và từ trạm y tế cơ sở.
+ Các bệnh viện đa khoa huyện hoặc bệnh viện đa khoa khu vực có quy mô giường bệnh phù hợp theo điều kiện địa lý, dân cư, đảm bảo tốt dịch vụ ngay từ tuyến huyện.
+ Rà soát, phân loại để đầu tư các phòng khám đa khoa khu vực còn phù hợp và phát huy tác dụng tại các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, bảo đảm cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản cho nhân dân địa phương.
+ Nghiên cứu từng bước đến năm 2015 phát triển một số bệnh viện huyện thành bệnh viện đa khoa khu vực và sắp xếp lại các bệnh viện cho phù hợp hơn.
- Tuyến II (tuyến tỉnh): bao gồm các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, bệnh viện tư nhân, bệnh viện ngành đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II trở lên; cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh, đáp ứng hầu hết các nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn; là cơ sở thực hành cho sinh viên các trường y - dược trong tỉnh.
+ Duy trì, đầu tư, phát triển hệ thống các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa như hiện nay, thành lập Bệnh viện Da liễu trên cơ sở Trung tâm da liễu.
2.4. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới dân số - kế hoạch hoá gia đình:
- Củng cố, hoàn thiện và nâng cao năng lực của Chi cục dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh để triển khai thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của nhà nước.
- Củng cố các Trung tâm dân số - kế hoạch hoá gia đình huyện để chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn.
- Củng cố và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cán bộ và cộng tác viên làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
2.5. Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế xã và thôn, bản :
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cơ bản của nhân dân, thực hiện được một số kỹ thuật thông thường trong khám, điều trị một số chuyên khoa về tai - mũi - họng, răng, mắt, sức khoẻ sinh sản và sức khoẻ trẻ em.
- Đến năm 2015, hầu hết các xã, phường, thị trấn có trạm y tế kiên cố theo tiêu chuẩn của xã chuẩn quốc gia phù hợp với điều kiện kinh tế, địa lý, môi trường sinh thái và nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn.
- Bảo đảm mỗi thôn, bản có từ 1 đến 2 nhân viên y tế có trình độ từ sơ học y trở lên hoạt động và có cơ chế hỗ trợ sinh hoạt phí phù hợp với điều kiện kinh phí của địa phương và hiệu quả hoạt động của cán bộ.
- Các trường học ở các cấp, các doanh nghiệp phải có cán bộ y tế phục vụ theo quy định của Bộ Y tế và tuỳ theo tình hình thực tế để thành lập trạm y tế cơ sở.
2.6. Củng cố và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về dược, phát triển hệ thống sản xuất, lưu thông phân phối và cung ứng thuốc, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm.
- Kiện toàn Phòng quản lý dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm tại Sở Y tế.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện chức năng nhiệm vụ Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh.
- Phát triển hệ thống cung ứng, phân phối thuốc, bảo đảm ổn định thị trường thuốc với giá cả hợp lý, bảo đảm chất lượng thuốc đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân.
- Từng bước phát triển công nghiệp dược, công nghiệp sản xuất trang thiết bị y tế trong tỉnh.
3.1. Về tài chính:
Tổng nhu cầu kinh phí để thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống y tế đến năm 2020 là 2.287,8 tỷ đồng, trong đó, giai đoạn 2008 – 2010 là 1.298,2 tỷ đồng, giai đoạn 2011 – 2015 là 603,1 tỷ đồng, giai đoạn 2016 – 2010 là 386,5 tỷ đồng. Nguồn vốn bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn tín dụng, vốn ODA, vốn của các tổ chức phi chính phủ, vốn huy động từ các thành phần kinh tế và các nguồn vốn hợp pháp khác. Để đảm bảo huy động được các nguồn vốn trên, cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Bố trí tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách tỉnh cho sự nghiệp y tế; chuẩn bị tốt hồ sơ dự án để tranh thủ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu và hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở y tế dự phòng, phát triển mạng lưới khám chữa bệnh công lập...
- Đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực y tế theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ; khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển các cơ sở khám chữa bệnh, cung ứng dịch vụ y tế, tham gia đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá các bệnh viện hiện có, sản xuất dược phẩm và trang thiết bị y tế;
- Chủ động chuẩn bị dự án, tăng cường sự hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ tối đa các nguồn vốn hỗ trợ quốc tế; mở rộng liên doanh, liên kết với các tỉnh, các tổ chức trong và ngoài nước trong phát triển y tế.
- Tăng cường tuyên truyền vận động để huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước cho phát triển y tế.
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế.
- Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả nguồn ngân sách sự nghiệp y tế; đẩy mạnh thu viện phí và BHYT, mở rộng BHYT tự nguyện, tiến tới BHYT toàn dân; tăng cường quản lý thu chi trong y tế theo quy định của pháp luật, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát trong cấp phát và sử dụng kinh phí sự nghiệp y tế.
3.2. Về nguồn nhân lực:
- Quy hoạch đào tạo, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực theo hướng tiêu chuẩn hoá đối với cán bộ y tế từ tuyến tỉnh đến huyện, xã. Tập trung đào tạo Bác sỹ chuyên khoa sâu cho các đầu ngành ở tuyến tỉnh. Tăng cường đào tạo chuẩn hoá cán bộ y tế cả về chuyên môn, tổ chức, quản lý y tế, quản lý kinh tế y tế, lý luận chính trị cho các tuyến, các hệ. Có chính sách ưu tiên cho đào tạo cán bộ y tế xã, vùng miền núi, vùng cao, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân từng vùng, miền. Tăng cường đào tạo sau đại học cho các tuyến, các hệ. Cán bộ phụ trách chuyên môn các khoa, phòng các đơn vị y tế tuyến tỉnh phải có trình độ sau đại học.
- Liên kết với các Trường đại học y - dược: Hà nội, Thái Bình, Thái Nguyên, Hải Phòng, Huế để đào tạo nguồn nhân lực đại học y- dược cho cả tuyến xã, huyện và tỉnh theo hình thức đào tạo theo địa chỉ và đào tạo liên thông. Khuyến khích cán bộ y tế tự túc kinh phí đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân kể cả trong và ngoài nước.
- Đầu tư nâng cấp Trường Cao đẳng y tế Thanh Hoá thành Trường Đại học Y - Dược Thanh Hoá vào năm 2015 để đào tạo đội ngũ cán bộ phù hợp với nhu cầu sử dụng trong tỉnh.
- Từng bước triển khai thực hiện quy định hiện hành về định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước cho phù hợp, phát huy quyền tự chủ trong tổ chức bộ máy của từng cơ sở, không phụ thuộc vào chỉ tiêu biên chế.
- Ban hành các chính sách ưu đãi đối với cán bộ, nhân viên y tế, đặc biệt là cán bộ y tế phục vụ ở tuyến xã, ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, cán bộ làm công tác y tế dự phòng; chính sách chế độ phụ cấp đãi ngộ thích hợp đối với cán bộ y tế tăng cường cho tuyến dưới …
3.3. Phát triển khoa học và công nghệ:
- Xây dựng một số phòng xét nghiệm đạt chuẩn quốc gia tại các trung tâm y tế tuyến tỉnh như: an toàn sinh học, kiểm nghiệm thuốc, an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Từng bước hiện đại hoá kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hoá sinh, lý sinh, miễn dịch, di truyền và sinh học phân tử; áp dụng các công nghệ cao vào chẩn đoán và điều trị tại các bệnh viện.
- Đầu tư áp dụng các công nghệ tiên tiến vào xử lý rác thải, chất thải y tế, bảo vệ môi trường ở các cơ sở khám chữa bệnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và trong hoạt động của các lĩnh vực y - dược.
3.4. Cung cấp trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế:
- Đẩy mạnh liên doanh, liên kết ứng dụng các kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị ở các cơ sở khám, chữa bệnh; tiếp nhận công nghệ hiện đại trong xử lý chất thải y tế đáp ứng nhu cầu cung ứng trang thiết bị phù hợp cho các cơ sở y tế.
- Kêu gọi đầu tư xí nghiệp sản xuất trang thiết bị thông thường và vật tư tiêu hao để phục vụ cho công tác y tế trong tỉnh.
3.5. Các giải pháp về quản lý:
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao kiến thức quản lý nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ y tế, nâng cao năng lực hoạt động kiểm tra, thanh tra y tế. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở mọi cơ sở y tế, xây dựng và đẩy mạnh phong trào thi đua, đặc biệt là việc xây dựng các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến trong ngành.
4.1. Giai đoạn 2008 - 2015:
- Đầu tư xây dựng mới các Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Bệnh viện Da liễu, nâng cấp trung tâm y tế dự phòng tỉnh đủ điều kiện để thực hiện dự án ODA về trang thiết bị y tế, thành lập và đầu tư Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm. Đầu tư nâng cấp Trường cao đẳng y tế Thanh Hoá thành trường Đại học Y - Dược Thanh Hoá.
- Hoàn thiện cơ bản về đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện từ các nguồn ngân sách đầu tư theo kế hoạch, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Triển khai thực hiện các dự án đầu tư các cơ sở y tế khác có trong quy hoạch được duyệt.
4.2. Giai đoạn 2016-2020:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các cơ sở y tế tuyến tỉnh, chủ yếu tập trung đầu tư chuyên sâu, đầu tư cho các cơ sở tuyến huyện để nâng cao chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Nghiên cứu thành lập và đầu tư xây dựng mới một số trung tâm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trọng điểm theo quy định tại Thị xã Sầm Sơn và Bỉm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn …
1. Sở Y tế là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển mạng lưới y tế trên địa bàn phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 2964/QĐ-UBND năm 2015 duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND bổ sung Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh Bình Định vào Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 4 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5 Quyết định 30/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Quyết định 255/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9 Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 11 Quyết định 243/2005/QĐ-TTG về chương trình hành động của Chình phủ để thực hiện nghị quyết số 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989
- 1 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND bổ sung Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh Bình Định vào Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 2 Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 2964/QĐ-UBND năm 2015 duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020