ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2022/2008/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 25 tháng 9 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CPngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 6 Quy chế xét tuyển dụng công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết định số: 1295/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
“Điều 6. Quy trình xét tuyển
………………..
5. Trình tự, thủ tục tiến hành xét tuyển:
5.1. Tổ thư ký báo cáo trước Hội đồng xét tuyển về chỉ tiêu cần tuyển, trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo đã thông báo công khai; kết quả thẩm định, phân loại hồ sơ, kết quả học tập và đối tượng ưu tiên theo quy định của Nhà nước đối với từng người dự tuyển theo từng cơ quan, từng đơn vị đúng theo đơn đăng ký dự tuyển.
5.2. Nội dung xét tuyển:
Hội đồng xét tuyển căn cứ theo các nội dung sau
a) Căn cứ chỉ tiêu cần tuyển, yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch cần tuyển của từng cơ quan, đơn vị đã thông báo công khai;
b) Kết quả học tập trung bình toàn khoá của người dự tuyển nhân với 10 để quy đổi theo thang điểm 100 nhân hệ số 2;
c) Đối tượng ưu tiên trong xét tuyển theo quy định tại điểm 5.3 khoản 5 Điều này. Nếu người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được xét một diện ưu tiên cao nhất (điểm ưu tiên cao nhất)
5.3. Ưu tiên trong xét tuyển.
5.3.1. Chính sách ưu tiên:
a) Người dân tộc thiểu số ít người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Cao Bằng (trừ Tày, Nùng); người có học vị tiến sĩ, thạc sĩ; người tốt nghiệp đại học hệ chính quy đạt loại giỏi và xuất sắc hoặc loại khá được kết nạp Đảng trong trường học đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được xét trúng tuyển theo chỉ tiêu cần tuyển.
b) Người tốt nghiệp đại học hệ cử tuyển của huyện nào cử đi học thì được xét trúng tuyển theo nhu cầu, chỉ tiêu, chuyên ngành đã đăng ký của huyện đó. Nếu huyện cử đi học không có nhu cầu thì tiến hành xét theo các quy định chung của Quy chế này;
c) Anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; người hưởng chính sách thương binh được cộng 30 điểm vào kết quả tuyển dụng;
d) Con đẻ của liệt sĩ; con đẻ của thương binh; con đẻ của bệnh binh; con đẻ của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước); con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con đẻ của anh hùng lực lượng vũ trang; con đẻ của anh hùng lao động được cộng 20 điểm vào kết quả tuyển dụng.
đ) Những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo cao đẳng (hệ chính quy) trở xuống có chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ, công chức cấp xã có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức cấp xã từ 36 tháng trở lên được cộng 10 điểm vào kết quả tuyển dụng;
e) Trong cùng nhu cầu tuyển một loại công chức, viên chức có nhiều trình độ đào tạo khác nhau đăng ký dự tuyển thì tiến hành xét theo điểm trung bình toàn khoá, điểm ưu tiên, không phân biệt về trình độ đào tạo nếu trong thông báo nhu cầu tuyển dụng không yêu cầu trình độ đào tạo cao hơn (trên chuẩn). Trong thông báo nhu cầu tuyển dụng ghi rõ cần tuyển người có trình độ đao tạo cao hơn, thì tiến hành xét người có trình độ đào tạo cao hơn trước, còn chỉ tiêu mới xét đến người có trình độ đào tạo thấp hơn.
5.3.2. Trường hợp nhiều người có tiêu chuẩn, điều kiện, điểm trung bình toàn khoá, xếp loại tốt nghiệp, điểm ưu tiên và tổng điểm xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng thì Hội đồng xét tuyển căn cứ vào thứ tự sau đây để xác định người trúng tuyển:
a) Có trình độ đào tạo cao hơn (trừ trường hợp trong văn bản đăng ký nhu cầu thông báo tuyển dụng yêu cầu tuyển người có trình độ cao hơn, nếu không có mới tuyển người có trình độ thấp hơn);
b) Được đào tạo hệ chính quy đúng chuyên ngành cần tuyển;
c) Có kết quả xếp loại tốt nghiệp, điểm thi tốt nghiệp cao hơn;
d) Trong thời gian học tập ở trường đại học, cao đẳng, trung cấp đã có thành tích xuất sắc được khen thưởng;
đ) Đã từng là thành viên đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia ở cấp trung học phổ thông.
5.4. Cách xác định người trúng tuyển:
5.4.1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đạt yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và có kết quả học tập trung bình toàn khoá (được quy đổi theo thang điểm 100) nhân hệ số 2 sau đó được cộng với điểm ưu tiên theo quy định tại tiết 5.3.1 điểm 5.3 khoản 5 Điều 6 của Quy chế này và tính từ người có kết quả cao nhất đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng.
5.4.2. Trường hợp nhiều người có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng (kể cả đã căn cứ vào các thứ tự ưu tiên quy định tại tiết 5.3.1 điểm 5.3 khoản 5 Điều 6 của Quy chế này) thì Hội đồng xét tuyển bổ sung nội dung phỏng vấn để lựa chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển. Việc tổ chức phỏng vấn tiến hành như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quy định nội dung phỏng vấn, thang điểm cụ thể và thành lập các ban chuyên môn để tiến hành phỏng vấn người dự tuyển;
b) Nội dung phỏng vấn: nhằm đánh giá về kiến thức giao tiếp, hiểu biết xã hội, nguyện vọng, hướng phấn đấu của người dự tuyển vào vị trí của ngạch dự tuyển.
5.5. Tổ thư ký tổng hợp danh sách kết quả xét tuyển để báo cáo Hội đồng xét tuyển.
5.6. Kết quả xét tuyển sau khi đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận (bao gồm danh sách người dự tuyển, danh sách người trúng tuyển và danh sách người không trúng tuyển) được thông báo và niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ, thể hiện đầy đủ các tiêu chí xét tuyển: Trình độ đào tạo, hệ đào tạo, kết quả học tập trung bình toàn khoá, diện ưu tiên, xếp loại tốt nghiệp”.
Điều 2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 6 Quy chế xét tuyển dụng công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết định số: 1295/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thị chịu trách nhiệm thị hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1295/2006/QĐ-UBND về Quy chế xét tuyển dụng công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 1333/2012/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Quyết định 1333/2012/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1 Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND17 quy định cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng công, viên chức do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Quyết định 16/2009/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế xét tuyển công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do UBND tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Nghị định 09/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
- 4 Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 7 Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước