UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 204/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 03 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN: QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG QUẶNG CHÌ - KẼM, QUẶNG BAUXIT GIAI ĐOẠN 2008 - 2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 176/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì, kẽm giai đoạn 2006 - 2015, có xét đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng bauxit giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê chuẩn Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì - kẽm, quặng bauxit giai đoạn 2008-2015, có xét đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 388/TTr-TNMT ngày 05 tháng 11 năm 2009;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các báo cáo thẩm định số 1174, 1175/BC-KHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án: Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì - kẽm, quặng bauxit tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008 - 2015, có xét đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án:
a. Dự án Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì -kẽm tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008 - 2015, có xét đến năm 2025.
b. Dự án Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng bauxit tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008-2015, có xét đến năm 2025.
2. Quan điểm phát triển:
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản chì - kẽm, bauxit tỉnh Cao Bằng phải phù hợp với các quy hoạch khoáng sản của Chính phủ; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Cao Bằng..., đảm bảo khai thác, chế biến và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, đảm bảo môi trường sinh thái, kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh quốc phòng và lợi ích kinh tế của nhân dân tại địa phương có khoáng sản.
3. Mục tiêu:
Đánh giá nguồn tài nguyên khoáng sản chì - kẽm, bauxit về tài nguyên dự báo, qui mô trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác, từ đó quy hoạch điều tra thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nhằm đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh trước mắt và lâu dài; Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện.
4. Dự báo tài nguyên:
- Tài nguyên chì - kẽm tỉnh Cao Bằng, với trữ lượng tài nguyên dự báo khoảng 276,8 nghìn tấn.
- Tài nguyên bauxit tỉnh Cao Bằng, với trữ lượng tài nguyên dự báo khoảng 85 triệu tấn.
5. Các nội dung chính của quy hoạch:
5.1. Quy hoạch chì - kẽm:
a. Quy hoạch phân vùng:
Phân vùng khoáng sản chì - kẽm Cao Bằng thành 3 vùng quy hoạch:
- Vùng chì - kẽm Bảo Lâm: Bao gồm các mỏ, điểm mỏ chì - kẽm thuộc địa bàn các xã Mông Ân, Thái Học, Yên Thổ như các mỏ: Bản Bó, Bản Vai - Bản Ran, các điểm mỏ lân cận (Chè Pẻn, Lạng Cá) ... thuộc huyện Bảo Lâm.
Trữ lượng tài nguyên dự báo vùng chì - kẽm Bảo Lâm đã được đánh giá khoảng 176.000 tấn chì và kẽm, đủ cơ sở nguyên liệu hình thành một Cụm công nghiệp chế biến sâu chì - kẽm tại huyện Bảo Lâm. Cụm công nghiệp chì kẽm Bảo Lâm đặt tại Bản Bó, xã Thái Học, huyện Bảo Lâm.
- Vùng chì - kẽm Bảo Lạc: Bao gồm các mỏ, điểm mỏ chì - kẽm vùng Bản Lìm thuộc địa bàn các xã Sơn Lộ, Sơn Lập, Hưng Thịnh, huyện Bảo Lạc kéo dài sang giáp ranh xã Thái Sơn, huyện Bảo Lâm; Các điểm mỏ chì - kẽm thuộc xã Đình Phùng, huyện Bảo Lạc.
Trữ lượng tài nguyên dự báo vùng chì - kẽm Bảo Lạc đã được đánh giá khoảng 100.000 tấn chì và kẽm, đủ cơ sở nguyên liệu hình thành Cụm công nghiệp chì - kẽm Bảo Lạc đặt tại xã Sơn Lộ, huyện Bảo Lạc.
- Vùng chì - kẽm Nguyên Bình: Bao gồm các điểm mỏ chì - kẽm thuộc địa bàn huyện Nguyên Bình.
Trữ lượng tài nguyên dự báo vùng chì - kẽm Nguyên Bình mới có mỏ Tống Tinh đã được đánh giá khoảng 800 tấn, còn nhiều điểm mỏ đa kim chì - kẽm trong vùng như Bản Đổng, Phia Đén, Lũng Moỏng, Nà Mùng ..., chưa được đánh giá, cần được các nhà đầu tư tìm kiếm thăm dò tiếp. Trên cơ sở nêu trên và thực tế triển vọng khoáng sản, hình thành một Cụm công nghiệp chì - kẽm đa kim Nguyên Bình đặt tại xã Phan Thanh, huyện Nguyên Bình.
b. Quy hoạch thăm dò:
- Giai đoạn 2008 - 2015:
+ Thăm dò các mỏ, điểm mỏ chì - kẽm chủ yếu thuộc vùng chì - kẽm Bảo Lâm để đánh giá trữ lượng và các đặc trưng địa chất khoáng sản khác làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư khai thác, chế biến chì - kẽm và các sản phẩm công nghiệp khác. Trước mắt tập trung thực hiện giấy phép thăm dò mỏ Bản Bó (xã Thái Học) làm cơ sở lập, đầu tư thực hiện dự án khai thác quặng chì - kẽm, chế biến quặng chì - kẽm và barit kèm theo tại Cụm công nghiệp chì - kẽm Bảo Lâm.
+ Tìm kiếm đánh giá, thăm dò các điểm mỏ barit, chì - kẽm trên địa bàn huyện Bảo Lâm làm cơ sở tài nguyên khoáng sản để lập và thực hiện dự án đầu tư khai thác và tuyển tinh quặng barit, chì - kẽm.
+ Tìm kiếm đánh giá, thăm dò các điểm mỏ chì - kẽm Nguyên Bình làm cơ sở tài nguyên khoáng sản để lập và thực hiện dự án đầu tư nâng cấp nhà máy tuyển nổi, sản xuất tinh quặng và bột chì - kẽm tại xã Phan Thanh, huyện Nguyên Bình.
+ Tuyển chọn một doanh nghiệp có năng lực chủ trì tiến hành thăm dò khai thác các điểm mỏ chì - kẽm thuộc vùng chì, kẽm Bảo Lạc và đầu tư xây dựng công nghiệp chì - kẽm tại xã Sơn Lộ, huyện Bảo Lạc.
- Giai đoạn 2016 - 2025:
+ Các nhà đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến chì - kẽm giai đoạn 2008 -2015 tiếp tục thăm dò mở rộng sản xuất thêm các mỏ mới thuộc vùng chì - kẽm được cân đối.
c. Quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản:
- Giai đoạn 2008 - 2015: Là giai đoạn hình thành công nghiệp khai thác - chế biến chì - kẽm Cao Bằng trên cả ba vùng chì - kẽm của tỉnh. Cụ thể như sau:
+ Vùng chì - kẽm Bảo Lâm:
Đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp chì - kẽm Bảo Lâm tại xã Thái Học, huyện Bảo Lâm. Giai đoạn 2008 - 2015 là giai đoạn I của Cụm công nghiệp này, chủ yếu là đầu tư hạ tầng cơ sở, xây dựng nhà máy sản xuất tinh bột, tỉnh quặng chì - kẽm công suất 5.000 - 10.000 tấn/năm. Phân khu của Cụm công nghiệp này xây dựng tại Lạng Cá (thị trấn Pác Miầu) sản xuất bột, tinh quặng chì - kẽm, barit và antimon công suất 10.000 tấn/năm và nâng công suất 20.000 tấn/năm trong giai đoạn sau. Đầu tư khai thác quặng chì - kẽm mỏ Bản Bó và các điểm mỏ lân cận, cung cấp nguyên liệu cho Phân khu cụm công nghiệp này.
Hình thức đầu tư độc lập hoặc liên doanh, cổ phần với các đối tác trong và ngoài nước.
+ Vùng chì - kẽm Bảo Lạc:
Đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp chì - kẽm Bảo Lạc tại xã Sơn Lộ, huyện Bảo Lạc. Giai đoạn 2008 - 2015 là giai đoạn I của Cụm công nghiệp này, chủ yếu là đầu tư hạ tầng cơ sở, xây dựng nhà máy sản xuất bột, tinh quặng chì - kẽm công suất 5.000 - 10.000 tấn/năm.
Đầu tư khai thác quặng chì - kẽm mỏ Bản Lìm để cung cấp nguyên liệu cho Cụm công nghiệp chì - kẽm này. Để đầu tư vào Cụm công nghiệp chì - kẽm Bảo Lạc sẽ áp dụng hình thức đấu chọn một doanh nghiệp có đủ năng lực về công nghệ và tài chính đảm bảo chủ trì đầu tư từ thăm dò, khai thác và chế biến tại cụm Công nghiệp chì - kẽm này.
Hình thức đầu tư độc lập hoặc liên doanh, cổ phần với các đối tác trong và ngoài nước.
+ Vùng chì - kẽm Nguyên Bình:
Đầu tư khai thác mỏ chì - kẽm Tống Tinh, đầu tư hạ tầng cơ sở và xây dựng nhà máy tuyển nổi chì - kẽm công suất 5.000 - 10.000 tấn/năm (đến 30.000 tấn/năm) hình thành Cụm công nghiệp chì - kẽm Nguyên Bình. Khai thác, tuyển thô điểm quặng chì - kẽm Pù Bó (Lũng Moỏng), xã Đình Phùng, huyện Bảo Lạc cung cấp nguyên liệu cho Cụm công nghiệp chì - kẽm Nguyên Bình (chưa quy hoạch thăm dò, khai thác các điểm quặng liên quan đến khu du lịch sinh thái Phia Oắc - Phia Đén).
- Giai đoạn 2016 - 2025: Là giai đoạn phát triển công nghiệp khai thác chế biến chì - kẽm, đa kim, đa dạng hoá sản phẩm, hình thành công nghiệp luyện chì - kẽm Cao Bằng, cụ thể như sau:
+ Trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản, tìm kiếm thăm dò khoáng sản chì - kẽm, đa kim Cao Bằng giai đoạn 2008 - 2015, các nhà đầu tư đã được cấp phép hoạt động khoáng sản chì - kẽm tiếp tục đầu tư khai thác theo tiến độ huy động các mỏ thuộc phân vùng quy hoạch nguyên liệu của mình, giải quyết tốt hơn sơ chế tại chỗ, đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho các Cụm công nghiệp chì - kẽm đã được đầu tư mở rộng phát triển.
+ Các cụm công nghiệp chì - kẽm Bảo Lâm, Bảo Lạc, Nguyên Bình tiếp tục sản xuất bột, tinh quặng chì - kẽm, antimon, barit và đầu tư mới dây truyền tách tuyển luyện các khoáng sản quý hiếm khác có trong quặng chì - kẽm, đa kim như bạc, vàng ... để chế biến, tận thu khoáng sản triệt để hơn, hiệu quả hơn so với giai đoạn I.
+ Tuỳ theo quy mô vùng nguyên liệu được kết luận cụ thể hơn sau đánh giá thăm dò ở giai đoạn I, nguồn năng lượng điện, công nghệ, vốn đầu tư và nhu cầu thị trường có thể đầu tư 1 - 2 nhà máy luyện chì - kẽm kim loại thỏi, tấm tại Cụm công nghiệp chì - kẽm Bảo Lâm, Cụm công nghiệp chì - kẽm Bảo Lạc có công suất phù hợp.
5.2. Quy hoạch bauxit:
a. Quy hoạch phân vùng:
Nhất trí phân vùng khoáng sản bauxit Cao Bằng thành 3 vùng quy hoạch:
- Vùng bauxit Thông Nông: Bao gồm các mỏ, điểm mỏ bauxit thuộc địa bàn huyện Thông Nông, Nguyên Bình và các mỏ, điểm mỏ bauxit vùng thấp của huyện Hà Quảng, huyện Hoà An.
Trữ lượng vùng bauxit Thông Nông khoảng 40 triệu tấn. Cụm công nghiệp chế biến sâu vùng bauxit Thông Nông là Cụm công nghiệp bauxit I của tỉnh, nơi đặt Cụm công nghiệp là huyện Thông Nông hoặc huyện Hoà An, địa điểm cụ thể được xác định khi lập dự án.
- Vùng bauxit Hà Quảng: Bao gồm các mỏ, điểm mỏ bauxit thuộc địa bàn Lục Khu, huyện Hà Quảng, lân cận Lục Khu của huyện Hà Quảng và huyện Trà Lĩnh.
Trữ lượng vùng bauxit Hà Quảng khoảng 24 triệu tấn. Cụm công nghiệp chế biến sâu vùng bauxit Hà Quảng đặt tại Lục Khu, Hà Quảng hoặc Trà Lĩnh, địa điểm cụ thể được xác định khi lập dự án - là Cụm công nghiệp bauxit II của tỉnh.
- Vùng bauxit Phục Hoà: Bao gồm các mỏ, điểm mỏ bauxit thuộc địa bàn huyện Phục Hoà, huyện Quảng Uyên và huyện Trùng Khánh.
Trữ lượng vùng bauxit Phục Hoà khoảng 21 triệu tấn. Cụm công nghiệp chế biến sâu vùng bauxit Phục Hoà đặt tại huyện Phục Hoà - là Cụm công nghiệp bauxit III của tỉnh.
b. Quy hoạch thăm dò:
- Giai đoạn 2008 - 2015:
+ Thăm dò toàn bộ các mỏ bauxit chưa được thăm dò thuộc vùng bauxit Thông Nông để đánh giá trữ lượng và các đặc trưng địa chất khoáng sản khác làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư khai thác, chế biến bauxit - alumin và các sản phẩm công nghiệp khác. Trước mắt tập trung hoàn thành thăm dò bổ sung mỏ Tắp Ná làm cơ sở lập, đầu tư thực hiện dự án khai thác bauxit Thông Nông sản xuất Alumin tại Cụm công nghiệp bauxit I.
+ Tiến hành thăm dò bổ sung tại mỏ Đại Tổng, mỏ Ma Lip làm cơ sở tài nguyên khoáng sản để lập và thực hiện dự án đầu tư nhà máy sản xuất các sản phẩm công nghiệp từ bauxit tại Hùng Quốc, huyện Trà Lĩnh.
+ Kêu gọi các doanh nghiệp thăm dò khai thác và thăm dò bổ sung các mỏ bauxit thuộc vùng bauxit Phục Hoà.
- Giai đoạn 2016-2025:
Thăm dò các mỏ, điểm mỏ bauxit chưa được thăm dò như mỏ Tổng Po, Lũng Nội ...
c. Quy hoạch khai thác, chế biến:
- Giai đoạn 2008-2015: Là giai đoạn hình thành công nghiệp khai thác - chế biến bauxit Cao Bằng trên cả ba vùng bauxit của tỉnh, cụ thể quy hoạch như sau:
+ Vùng bauxit Thông Nông:
Đầu tư xây dựng Tổ hợp sản xuất Alumin tại cụm công nghiệp bauxit I. Giai đoạn 2008-2015 là giai đoạn I của Cụm công nghiệp này, chủ yếu là đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất Alumin công suất 300.000 tấn/năm.
Đầu tư khai thác quặng bauxit mỏ Tắp Ná, mỏ Bản Chá, mỏ Nà Giàng; Tuyển rửa quặng tại khu mỏ sau đó chuyển về nhà máy Alumin cụm công nghiệp bauxit I.
+ Vùng bauxit Hà Quảng:
Đầu tư xây dựng một cơ sở chế biến quặng bauxit công suất 100.000 tấn/năm; Xây dựng tổ hợp sản xuất vật liệu mới hợp kim công suất 30.000 tấn/năm tại cụm công nghiệp bauxit II. Khai thác quặng bauxit mỏ Đại Tổng, mỏ Ma Lip ở Lục Khu, huyện Hà Quảng để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy này.
+ Vùng bauxit Phục Hoà:
Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất Alumin công suất 50.000 tấn/năm tại Phục Hoà. Đầu tư khai thác quặng bauxit vùng Phục Hoà cung cấp nguyên liệu cho nhà máy này và hình thành cụm công nghiệp bauxit III tại huyện Phục Hoà.
- Giai đoạn 2016 - 2025: Là giai đoạn phát triển công nghiệp khai thác, chế biến bauxit, đa dạng hoá sản phẩm, cụ thể như sau:
+ Vùng bauxit Thông Nông:
Mở rộng và nâng công suất sản xuất Alumin, đa dạng hoá sản phẩm tại Cụm công nghiệp bauxit I.
+ Vùng bauxit Hà Quảng:
Từ kết quả thăm dò những mỏ bauxit thuộc vùng bauxit Hà Quảng sẽ đầu tư mở rộng nâng công suất sản xuất vật liệu mới công nghệ cao từ bauxit của các cơ sở chế biến đã hình thành giai đoạn 2008 - 2015;
Đầu tư tổ hợp khai thác, chế biến bauxit mới với sản phẩm Alumin, vật liệu mới. Hình thành cụm công nghiệp bauxit II tại Lục Khu, huyện Hà Quảng hoặc huyện Trà Lĩnh.
+ Vùng bauxit Phục Hoà:
Nâng công suất sản xuất Alumin lên 100.000 tấn/năm và đầu tư đa dạng hoá các sản phẩm từ bauxit tại cụm công nghiệp chế biến sâu bauxit III Phục Hoà.
6. Nhiệm vụ và giải pháp:
6.1. Thực hiện đúng Luật Khoáng sản sửa đổi, bổ sung; các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật; Tăng cường vận động, tuyên truyền Luật Khoáng sản và các văn bản dưới Luật sâu rộng trong toàn dân, toàn xã hội.
6.2. Xây dựng chính sách quản lý tài nguyên khoáng sản với phương châm tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả kinh tế cao, giảm thiểu xuất khẩu quặng thô, đẩy mạnh khai thác gắn liền với chế biến sâu tại chỗ, gắn lợi ích Nhà nước với lợi ích tổ chức hoạt động khoáng sản và lợi ích nhân dân địa phương có khoáng sản.
6.3. Thực hiện nghiêm túc các giải pháp công nghệ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đảm bảo các quy định của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường.
6.4. Lựa chọn những nhà đầu tư có năng lực thực sự về kỹ thuật công nghệ, tài chính...; xây dựng chế tài quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án và việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
6.5. Những nhà đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản không thực hiện nghiêm túc Luật Khoáng sản, các chủ trương, quy định của tỉnh, không triển khai đầu tư theo đúng tiến độ thì Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và tuyển chọn nhà đầu tư khác.
6.6. Khai thác có sự điều hoà giữa quặng giàu với quặng nghèo, tạo giá trị cho các mỏ có chất lượng thấp.
6.7. Ưu tiên xây dựng hệ thống đường bộ, đường điện, thuỷ điện, viễn thông đáp ứng cho các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản.
6.8. Tạo cơ chế chính sách ưu đãi về tài chính, đất đai, thuế ... đối với các dự án đầu tư khai thác chế biến khoáng sản; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công thương có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện Quy hoạch này, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân các huyện chỉ đạo việc thực hiện các nội dung Quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ cập nhật, thời sự hoá tình hình thực hiện và điều chỉnh quy hoạch, đảm bảo đồng bộ và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đề xuất cơ chế, chính sách để phát triển ổn định và bền vững ngành công nghiệp khai thác và chế biến quặng bauxít, quặng chì kẽm.
2. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải theo chức năng, nhiệm vụ của mình chủ trì và phối hợp với Sở Công thương triển khai cụ thể hoá các giải pháp, chính sách nêu trong Quyết định này.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện có khoáng sản bauxít, chì kẽm:
- Tổ chức quản lý và bảo vệ tài nguyên quặng bauxít, quặng chì kẽm trên địa bàn huyện, ngăn ngừa tình trạng khai thác và xuất khẩu trái phép khoáng sản;
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp triển khai các dự án nêu trong Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công thương; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện có khoáng sản bauxít, chì-kẽm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- 2 Quyết định 13/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt, quặng titan trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Nghị quyết 07/2009/NQ-HĐND phê chuẩn quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì - kẽm, quặng bauxit giai đoạn 2008 - 2015, có xét đến năm 2025 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 4 Quyết định 2037/QĐ-UBND năm 2009 về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì, kẽm trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến 2010, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 5 Quyết định 167/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng bauxit giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 176/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì, kẽm giai đoạn 2006 - 2015, có xét đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 8 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Đất đai 2003
- 11 Luật Khoáng sản 1996
- 1 Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- 2 Quyết định 13/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt, quặng titan trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Quyết định 2037/QĐ-UBND năm 2009 về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì, kẽm trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến 2010, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành