ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 204/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 18 tháng 10 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng nhà ở công vụ tỉnh Sóc Trăng (số 04, đường Lý Tự Trọng, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở Ban ngành, và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 204/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về việc quản lý, sử dụng Nhà ở công vụ tỉnh Sóc Trăng (số 04, Lý Tự Trọng, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng) theo nguyên tắc bảo đảm quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và tiêu chuẩn.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng và nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
1. Nhà ở công vụ tỉnh Sóc Trăng được cho thuê để làm chỗ ở cho cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trong thời gian được điều động, luân chuyển, biệt phái có thời hạn về công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
2. Không cho thuê Nhà ở công vụ tỉnh Sóc Trăng theo Quy chế này đối với các đối tượng là giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. Việc bố trí nhà ở công vụ cho các đối tượng trên thực hiện theo quy định, chính sách nhà ở công vụ đối với giáo viên, nhân viên y tế và lực lượng vũ trang.
3. Việc giải quyết cho thuê nhà ở công vụ trên cơ sở cân đối nhu cầu của cán bộ, công chức và nguồn quỹ nhà ở công vụ tỉnh.
4. Giá cho thuê nhà ở công vụ được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành và bảo trì trong quá trình sử dụng nhà ở (không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và giá trị đất). Giá cho thuê nhà ở công vụ được xem xét, điều chỉnh 5 năm một lần.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (cơ quan quản lý nhà công vụ) có trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá cho thuê nhà ở công vụ do mình quản lý.
Điều 3. Điều kiện cho thuê sử dụng nhà ở công vụ.
Để được thuê nhà ở công vụ, cán bộ, công chức phải đáp ứng các điều kiện:
1. Có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái về tỉnh công tác của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sóc Trăng.
2. Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại thành phố Sóc Trăng.
Điều 4. Tiêu chuẩn được thuê, sử dụng nhà ở công vụ.
Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái về tỉnh công tác và có chức danh từ Tỉnh ủy viên trở lên thì được xem xét, bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo Quy chế này.
Điều 5. Thu hồi nhà ở công vụ theo những trường hợp sau:
1. Khi người được thuê sử dụng nhà ở công vụ không còn đủ điều kiện để được thuê sử dụng nhà ở công vụ theo Điều 4, Quy chế này (không còn đủ tiêu chuẩn để sử dụng nhà ở công vụ).
2. Khi người được thuê sử dụng nhà công vụ chuyển công tác đến địa phương khác, nghỉ công tác hoặc đang sử dụng nhà ở công vụ bị chết.
3. Khi người được thuê sử dụng nhà ở công vụ vi phạm nghiêm trọng Quy chế quản lý, sử dụng nhà ở công vụ, làm cho nhà công vụ bị chiếm dụng, chuyển đổi, sang nhượng, sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không đúng tiêu chuẩn theo quy định.
4. Khi người được thuê sử dụng nhà công vụ có nhu cầu trả lại.
Điều 6. Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng là Đơn vị trực tiếp quản lý Nhà ở công vụ tỉnh Sóc Trăng (số 02-04, Lý Tự Trọng, thành phố Sóc Trăng).
2. Đơn vị trực tiếp quản lý Nhà ở công vụ tỉnh có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xem xét, giải quyết cho thuê nhà ở công vụ đối với các đối tượng hội đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế này.
Chương 2.
QUY TRÌNH THỦ TỤC BỐ TRÍ CHO THUÊ VÀ THU HỒI NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 7. Trình tự, thủ tục đề nghị thuê và cho thuê nhà ở công vụ
1. Cán bộ, công chức thuộc diện được thuê nhà ở công vụ theo Quy chế này có nhu cầu sử dụng nhà ở công vụ nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thuê nhà ở công vụ với Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác (theo mẫu tại phụ lục đính kèm;
b) Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (bản sao).
2. Trình tự giải quyết cho thuê nhà ở công vụ:
a) Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ theo tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Quy chế này, Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh lập thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thuê nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức và các thành viên trong gia đình (vợ, chồng, con nếu có) có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.
Trong vòng 05 ngày, kể từ khi có Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê sử dụng nhà ở công vụ, Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh phải lập hồ sơ, thủ tục ký hợp đồng cho thuê và giao nhà ở công vụ cho người được thuê theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với hồ sơ không đủ tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ, Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh có trách nhiệm trực tiếp trả lời, thông báo cho người có nhu cầu sử dụng nhà ở công vụ biết.
c) Đối với trường hợp cán bộ, công chức đủ tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ theo Quy chế này nhưng không còn quỹ nhà ở công vụ để cho thuê, Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để có văn bản trả lời và yêu cầu tổ chức, cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức thực hiện việc thuê nhà ở cho cán bộ, công chức đó theo quy định tại khoản 5, Điều 29, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 8. Thu hồi nhà ở công vụ
1. Khi người đang thuê nhà ở công vụ hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ; hoặc chuyển công tác đến địa phương khác; hoặc có nhu cầu trả lại nhà công vụ hoặc bị chết và trong trường hợp người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ, thì Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh lập hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định thu hồi nhà ở công vụ đã cho thuê.
2. Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh có trách nhiệm công bố Quyết định thu hồi nhà ở công vụ trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ký quyết định cho người đang thuê nhà ở công vụ biết để thực hiện.
3. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố quyết định, người thuê nhà ở công vụ và các thành viên gia đình (nếu có) phải di dời, giao trả lại nhà ở công vụ cho Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh.
Chương 3.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh:
1. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ xin thuê nhà ở công vụ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thuê nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức thuộc các cơ quan cấp tỉnh đủ điều kiện, tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ; xem xét, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi nhà ở công vụ đối với những trường hợp không còn đủ tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ hoặc vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
2. Ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; lập hồ sơ bàn giao, theo dõi và quản lý việc sử dụng nhà ở của các đối tượng được thuê nhà ở công vụ.
3. Trực tiếp quản lý nhà ở công vụ, tài sản được trang bị trong nhà ở công vụ theo đúng quy định; tập hợp và lưu giữ đầy đủ hồ sơ nhà ở công vụ; phối hợp với cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an ninh trật tự, an toàn khu vực nhà ở công vụ, thực hiện nghiêm túc quy định về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường.
4. Ban hành Nội quy sử dụng nhà ở công vụ; thông báo, kiểm tra và yêu cầu các đối tượng thuê nhà ở công vụ chấp hành thực hiện đúng Quy chế và Nội quy quản lý, sử dụng nhà ở công vụ; hướng dẫn người thuê nhà ở thực hiện việc đăng ký cư trú với chính quyền địa phương theo quy định.
5. Tổ chức thu và quản lý tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định; hướng dẫn, nhắc nhở người được thuê nhà ở công vụ thanh toán đúng hạn tiền thuê nhà, tiền sử dụng điện, điện thoại, nước sinh hoạt, phí vệ sinh và các khoản phí khác (nếu có).
6. Căn cứ theo khả năng nguồn thu tiền thuê nhà ở công vụ hằng năm, lập kế hoạch và dự toán chi phí quản lý, bảo trì, sửa chữa nhà ở công vụ từ nguồn thu tiền thuê nhà ở công vụ; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp nguồn thu tiền thuê nhà ở công vụ không đủ để bù đắp chi phí bảo trì, sửa chữa, lập dự toán xin kinh phí bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh, thông qua Sở Tài chính, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
7. Theo dõi, quản lý và báo cáo kịp thời các trường hợp vi phạm nghiêm trọng Quy chế quản lý, sử dụng nhà ở công vụ bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
Bản thân cán bộ, công chức và các thành viên gia đình (nếu có) được thuê nhà ở công vụ có quyền và nghĩa vụ như sau:
1. Được sử dụng nhà ở công vụ để ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình (vợ, chồng, con).
2. Tham gia đề xuất, đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà ở công vụ nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
3. Chấp hành đúng Quy chế và Nội quy quản lý Nhà ở công vụ tỉnh; sử dụng nhà ở đúng mục đích, giữ gìn nhà ở và các tài sản khác theo hồ sơ giao nhận nhà ở công vụ; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, làm thay đổi kết cấu, công năng của nhà ở công vụ.
4. Không được chuyển đổi hoặc cho thuê lại nhà ở công vụ dưới bất kỳ hình thức nào và phải trả lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ trong thời hạn ba tháng kể từ khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ.
5. Giữ gìn an ninh, trật tự, vệ sinh trong khu vực Nhà ở công vụ tỉnh; thực hiện tốt các quy định về phòng chống cháy, nổ; không sử dụng nhà ở công vụ làm nơi sản xuất, kinh doanh; không chăn nuôi gia súc, gia cầm (trường hợp nuôi động vật làm cảnh thì phải bảo đảm không gây ảnh hưởng đến các hộ xung quanh).
6. Thông báo kịp thời cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ biết về những thay đổi trong công tác của mình liên quan đến điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.
7. Hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ trong việc bảo trì, sửa chữa nhà và tài sản trang bị trong nhà ở công vụ. Trường hợp nhà ở và tài sản kèm theo bị hư hỏng do lỗi của người sử dụng gây ra thì người sử dụng phải chịu kinh phí sửa chữa. Trường hợp nhà và tài sản của nhà ở công vụ do nhiều hộ sử dụng cùng gây ra thì các hộ đó phải cùng chịu chi phí sửa chữa.
8. Trả tiền thuê nhà hàng tháng cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà ở công vụ đã ký kết; đồng thời có trách nhiệm chi trả các khoản phục vụ sinh hoạt khác như tiền nước, tiền điện, tiền điện thoại, phí vệ sinh cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Trường hợp người thuê nhà ở công vụ không trả tiền thuê nhà trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang quản lý trực tiếp người thuê nhà ở công vụ khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà. Cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Các tổ chức, cá nhân trong quá trình quản lý và sử dụng nhà công vụ vì động cơ cá nhân hoặc thiếu trách nhiệm gây thất thoát tài sản nhà nước, chiếm dụng nhà công vụ, sử dụng vào mục đích khác hoặc vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
Điều 12.
1. Thủ trưởng các cơ quan Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Đơn vị Đảng, Nhà nước, Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh và các đối tượng được thuê sử dụng nhà ở công vụ tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chấp hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc Chính phủ có quy định thay đổi khác so với quy định tại Quy chế này, Đơn vị quản lý Nhà ở công vụ tỉnh có trách nhiệm phối hợp các Sở ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ LỤC
(Mẫu đơn đăng ký thuê nhà ở công vụ tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
Tôi tên: …………………….......................…. CMND số: ...........................................................
cấp ngày ….. tháng ….. năm …………………….., nơi cấp ........................................................
Thường trú tại: ......................................................................................................................
Nơi công tác: ........................................................................................................................
Chức vụ: ...............................................................................................................................
Thực trạng về nhà ở tại địa phương nơi đến công tác:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác: □
- Chưa được thuê, mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác: □
Làm đơn này đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng xét duyệt cho tôi được thuê nhà ở công vụ và cam kết chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
(Kèm theo bản sao Quyết định bổ nhiệm hoặc luân chuyển, điều động, biệt phái)
Tôi cam đoan những nội dung trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ kèm theo.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị | Sóc Trăng, ngày tháng năm 2010 |
- 1 Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003