ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 204/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 03 tháng 07 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018 TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư và đặc điểm cụ thể của từng Bộ, ngành, địa phương;
Căn cứ văn bản số 8145/BKĐT-ĐTNN ngày 05/10/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018;
Căn cứ ý kiến của Thường trực tỉnh ủy (tại văn bản số 2141-CV/TU ngày 14/12/2017) và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (tại văn bản số 3480/BKHĐT-ĐTNN ngày 24/5/2018) đối với dự thảo Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 của tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 1978/SKHĐT-EDO ngày 20/6/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Xúc tiến Đầu tư năm 2018 tỉnh Ninh Thuận (có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Các cơ quan được giao chủ trì tổ chức thực hiện Chương trình có trách nhiệm triển khai thực hiện đúng nội dung, tiến độ, đạt hiệu quả và sử dụng kinh phí đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Văn phòng Phát triển kinh tế và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018 TỈNH NINH THUẬN
(kèm theo Quyết định số 204/QĐ-UBND ngày 03/7/2018 của UBND tỉnh)
A. Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh năm 2017:
I. Kết quả đạt được trong năm 2017:
1. Về tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư:
Trong năm 2017, tỉnh Ninh Thuận tham gia nhiều buổi làm việc, tiếp xúc trực tiếp với các Đại sứ, Lãnh sự quán và kết nối doanh nghiệp các nước thông qua các Hội nghị Gặp gỡ các nước (Nhật Bản, Liên bang Nga, Úc, Canada...), các tọa đàm xúc tiến đầu tư, trao đổi hợp tác địa phương với các vùng, lãnh thổ nước ngoài do Bộ Ngoại giao tổ chức tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, còn tham gia các buổi làm việc trực tiếp với lãnh đạo và doanh nghiệp các địa phương nước ngoài có hợp tác với tỉnh (tỉnh Kursk, Liên bang Nga), tham gia Hội nghị doanh nghiệp Campuchia - Lào - Myanma, Việt Nam (CLMV) lần 4 do Bộ Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ và Hiệp hội Công nghiệp Ấn Độ (CII) tổ chức tại Ấn Độ cũng như các Hội nghị xúc tiến đầu tư của các địa phương tổ chức. Qua đó, tiếp cận, cung cấp thông tin tiềm năng, lợi thế, thông tin cụ thể những các dự án tỉnh đang kêu gọi đầu tư, đề xuất các nội dung hợp tác đầu tư các lĩnh vực là thế mạnh của tỉnh cũng như định hướng kêu gọi thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế nhanh, hướng đến mục tiêu: xúc tiến đầu tư trực tiếp nhằm mời gọi trực tiếp các doanh nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, thương hiệu trong và ngoài nước tập trung vào một số dự án trọng tâm, trọng điểm thuộc các lĩnh vực là thế mạnh của tỉnh: năng lượng, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp, chế biến... làm đòn bẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đây cũng là cơ hội để tỉnh tăng cường hoạt động đối ngoại và vận động tài trợ các nguồn vốn ODA, NGO; tăng cường xúc tiến quảng bá hình ảnh, xúc tiến du lịch vào tỉnh Ninh Thuận.
Trong năm, tỉnh Ninh Thuận đã tiếp và làm việc với rất nhiều đoàn nhà đầu tư trong và ngoài nước (Ấn Độ, Singapore, Canada, Tây Ban nha, Úc, Nhật....) đến khảo sát, tìm hiểu đăng ký đầu tư, nhất là lĩnh vực năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời và năng lượng gió). Bên cạnh đó, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, kịp thời hỗ trợ các nhà đầu tư đã được cấp Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án và mở rộng quy mô đầu tư.
2. Về kết quả thu hút đầu tư:
Mặc dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn nhưng Ninh Thuận tiếp tục thu hút được nhiều lượt đoàn nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư trên các lĩnh vực tỉnh có nhiều lợi thế như năng lượng tái tạo (gió, mặt trời), cảng biển, du lịch, công nghiệp, nông nghiệp công nghiệp .... Kết quả, trong năm 2017, UBND tỉnh cấp: (1) Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 50 dự án với tổng vốn 25.043,69 tỷ đồng; (2) có văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư cho 37 dự án, với tổng vốn đăng ký đầu tư 48.004 tỷ đồng; và (3) điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư cho 37 dự án với tổng vốn tăng thêm 115,4 tỷ đồng.
Đến nay, đã có nhiều dự án được triển khai, trong đó có dự án Nhà máy điện gió Đầm Nại của Công ty Cổ phần TSV và các nhà đầu tư với tổng vốn đầu tư 1.523,4 tỷ đồng được khởi công xây dựng (lắp đặt 03 tua-bin gió). Đây là dự án đầu tư lĩnh vực năng lượng tái tạo đầu tiên của tỉnh, góp phần làm đầu tàu, lôi kéo và thúc đẩy các dự án quy mô lớn khác triển khai thực hiện tại tỉnh trong thời gian tới.
3. Về công tác tổ chức tuyên truyền, quảng bá:
Tiếp tục kết nối với các Trung tâm xúc tiến đầu tư (XTĐT) khu vực phía Nam, phía Bắc để giới thiệu các dự án trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở lựa chọn từ danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020. Bên cạnh đó, tiếp tục cập nhật, chỉnh sửa nội dung các tài liệu xúc tiến đầu tư: Tập sách giới thiệu về Tiềm năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh; DVD với 04 ngôn ngữ Việt-Anh-Nhật-Hàn để giới thiệu, quảng bá tiềm năng cơ hội đầu tư vào tỉnh.
Bên cạnh đó, Tỉnh cũng đã hợp tác với các Báo, Tạp chí và thông qua kênh của Đại sứ quán các nước tại Việt Nam và Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài đăng tải thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tăng cường quảng bá về tiềm năng thế mạnh, cơ hội đầu tư của tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước; tham dự các tọa đàm kết nối doanh nghiệp, hợp tác giữa các địa phương do Bộ Ngoại giao tổ chức như Hội nghị gặp gỡ Nhật Bản, Hoa Kỳ, Canada....; tham dự hội nghị diễn đàn kinh tế Đông Nam Bộ...; tiếp và làm việc với các Đại Sứ quán, Lãnh Sự quán các nước (Ấn Độ, Hàn Quốc, Nam Phi...), thông qua đó nhờ hỗ trợ kết nối xúc tiến đầu tư, thương mại; phối hợp cung cấp thông tin xúc tiến đầu tư vào tỉnh cho các Lãnh sự, tổ chức quốc tế, tổ chức xúc tiến trong và ngoài nước như Phòng xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc tại Hà Nội (KOTRA), Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Phát triển Công thương - Cục Xúc tiến Thương mại, Trung tâm XTĐT phía Nam, phía Bắc ... để hỗ trợ quảng bá. Ngoài ra, còn hợp tác với các Báo, Tạp chí trong nước (Báo Đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo thế giới và Việt Nam - Bộ Ngoại giao, Diễn đàn Doanh nghiệp - VCCI,...) để đăng tải thông tin quảng bá về hình ảnh, tiềm năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh.
Ngoài ra, đã biên soạn và phát hành “Sổ tay hướng dẫn thủ tục đầu tư” (tiếng Việt, do Công ty TNHH Hướng tới Minh Bạch tài trợ) nhằm hướng dẫn cụ thể cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp khi đến đầu tư và kinh doanh tại tỉnh cũng như luôn cập nhật nội dung và vận hành tốt website của cơ quan chủ trì công tác XTĐT của tỉnh (Văn phòng Phát triển Kinh tế) nhằm quảng bá tiềm năng và định hướng kêu gọi đầu tư rộng rãi đến cộng đồng nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước để tìm kiếm cơ hội đầu tư tại tỉnh.
II. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong công tác xúc tiến đầu tư:
- Nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư của Tỉnh hạn hẹp nên không chủ động trong lựa chọn hình thức và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư; Các cơ quan XTĐT chủ yếu tiếp cận nhà đầu tư qua các buổi tiếp và làm việc tại địa phương hoặc tại một số nước có quan hệ hợp tác với tỉnh (Liên bang Nga), các Lãnh sự quán và Đại sứ các nước nên chưa thu hút được nhiều dự án đầu tư lớn, đa dạng lĩnh vực đầu tư; thiếu kinh phí tổ chức hoặc tham gia các Đoàn XTĐT do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức tại nước ngoài để quảng bá và mời gọi đầu tư các dự án lớn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tập trung vào một số lĩnh vực trọng điểm của tỉnh nhằm làm động lực lôi kéo các dự án khác, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và giao đất, cho thuê đất một số dự án còn kéo dài nên chưa tạo sự yên tâm đối với các nhà đầu tư, làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án đầu tư và khó khăn trong công tác XTĐT các dự án mới;
- Công tác quy hoạch chi tiết các ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng, việc rà soát, chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ xúc tiến đầu tư còn chậm;
- Một số dự án được cấp phép triển khai chậm do nhà đầu tư thiếu năng lực làm mất cơ hội của các nhà đầu tư tiềm năng và ảnh hưởng đến việc XTĐT các dự án mới;
- Hỗ trợ của các Trung tâm XTĐT khu vực đối với Tỉnh còn rất hạn chế; Tỉnh cũng chưa khai thác hết các đầu mối của các tổ chức XTĐT trong và ngoài nước nên hiệu quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh;
- Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác XTĐT của tỉnh còn hạn chế về mặt số lượng và chất lượng (năng lực ngoại ngữ và kỹ năng xúc tiến đầu tư nhất là kỹ năng phân tích, thu thập thông tin lập profile dự án; kỹ năng thuyết trình)... mặc dù đã được tạo điều kiện cho tham dự các khóa đào tạo về kỹ năng xúc tiến đầu tư do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức những nội dung tập huấn chưa trọng tâm và chuyên sâu, chưa đáp ứng nguyện vọng.
B. Nội dung chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018:
I. Quan điểm, định hướng, mục tiêu:
- Thu hút các nhà đầu tư có năng lực và uy tín để đầu tư các dự án trọng tâm, trọng điểm và thân thiện môi trường; tập trung xúc tiến, thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực Tỉnh có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh cao nhằm tạo động lực quan trọng để bứt phá, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng nhanh, bền vững trong thời gian tới; ưu tiên xúc tiến, thu hút đầu tư vào 02 lĩnh vực được chọn là khâu đột phá trong năm 2018 là phát triển năng lượng tái tạo và kinh tế biển; thu hút các dự án phát triển công nghiệp chế biến (nông sản, thủy sản,...), các dự án góp phần đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới từ các nhà đầu tư tiềm năng từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Hoa Kỳ, Nga, Úc, Ấn Độ, Đức, Canada, Anh...;
- Tập trung thu hút đầu tư vào các Khu Công nghiệp (Phước Nam, Du Long, Thành Hải, Cà Ná); các Cụm công nghiệp và Khu kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh; thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, các dự án có hàm lượng công nghệ mới, công nghệ cao, có giá trị gia tăng và tỷ trọng xuất khẩu lớn, các dự án tiết kiệm năng lượng và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên... nhằm nâng cao tỷ lệ lấp đầy vào các khu, cụm công nghiệp;
- Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư - kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, gắn kết với các hoạt động XTĐT với xúc tiến thương mại, du lịch và các lĩnh vực khác có liên quan;
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư; tăng cường tiếp xúc và phối hợp chặt chẽ với các đại sứ quán, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp, đại diện XTĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại một số nước để tổ chức các hoạt động XTĐT; xúc tiến hợp tác đầu tư qua kênh lãnh sự của các nước và tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ; tập trung rà soát, hỗ trợ tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp đã và đang đầu tư trên địa bàn tỉnh; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư, nhất là đối với các dự án được cấp phép tại các Hội nghị Xúc tiến đầu tư và các dự án đã ký kết theo các thỏa thuận hợp tác của tỉnh với các nhà đầu tư, các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước nhằm đảm bảo các dự án đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả tích cực, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. Chương trình xúc tiến đầu tư:
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Tiếp tục cập nhật và hệ thống hóa các thủ tục để biên soạn lại và phát hành "Sổ tay hướng dẫn thủ tục đầu tư” (tiếng Anh) nhằm hướng dẫn cụ thể cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài khi đến đầu tư và kinh doanh tại tỉnh;
- Xây dựng mới và cập nhật thường xuyên nội dung về pháp luật chính sách ưu đãi và thủ tục đầu tư; môi trường, tiềm năng, cơ hội đầu tư vào tỉnh; đối tác đầu tư; dịch vụ hành chính công..., đặc biệt là hướng dẫn giải đáp trực tuyến cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước muốn tìm hiểu để đầu tư vào tỉnh... trên trang thông tin điện tử của Văn phòng Phát triển Kinh tế tỉnh Ninh Thuận và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận; đẩy mạnh hoạt động Cổng thông tin điện tử của Tỉnh; kết nối mạng thông tin với các Bộ, Ngành Trung ương và các Sở, Ngành, địa phương của Tỉnh; áp dụng hình thức cộng tác viên với các đơn vị liên quan cung cấp thông tin tư liệu để vận hành cổng thông tin, tăng cường việc hỗ trợ cung cấp thông tin xúc tiến đầu tư qua mạng.
2. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư và các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Xây dựng lại danh mục dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020 trên cơ sở rà soát các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Quyết định chủ trương đầu tư nhưng chậm triển khai; bổ sung các tiêu chí cụ thể đối với từng dự án để thông báo rộng rãi, lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực, triển khai dự án nhanh;
- Lựa chọn, đề xuất danh mục và xây dựng thông tin dự án kêu gọi đầu tư cấp quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng thời kỳ (theo Kế hoạch triển khai của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) nhằm tăng cường quảng bá kêu gọi đầu tư vào các dự án trọng điểm của Tỉnh, tập trung các dự án phát triển liên vùng, cụ thể: Các dự án sản xuất cánh quạt gió, turbin và thân trụ điện gió; sản xuất thiết bị, linh kiện, tấm pin năng lượng mặt trời; dự án kho xăng dầu Ninh Chữ; các dự án du lịch quy mô lớn, đẳng cấp;...
- Tiếp tục thu thập, hệ thống hóa và cập nhật các số liệu, môi trường đầu tư, pháp luật, chính sách... đã ban hành trong năm 2017 để bổ sung, hoàn thiện in ấn nội dung các tài liệu phục vụ xúc tiến đầu tư bằng 02 ngôn ngữ Việt-Anh phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư gồm: Tập sách giới thiệu về tiềm năng và cơ hội đầu tư của Tỉnh; DVD và Brochure giới thiệu các khu công nghiệp của tỉnh; danh mục và profile dự án kêu gọi đầu tư vào Tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 phù hợp với điều kiện mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh, qua đó nâng cao hiệu quả tiếp cận nhà đầu tư, tài trợ, tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư phát triển.
3. Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư trong nước và nước ngoài:
- Tham dự các tọa đàm tăng cường hợp tác và kết nối doanh nghiệp do Bộ Ngoại giao phối hợp với Đại sứ quán, Tổng lãnh sự các nước tổ chức tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; đón tiếp và làm việc với các Đại Sứ quán, Lãnh Sự quán các nước tại Tỉnh, thông qua đó nhờ hỗ trợ kết nối xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch;
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan Báo, Tạp chí, Đài truyền hình Trung ương và địa phương (Báo Đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo thế giới và Việt Nam - Bộ Ngoại giao, Diễn đàn Doanh nghiệp - VCCI...) xây dựng các chuyên đề, chuyên mục quảng bá hình ảnh, giới thiệu tiềm năng, cơ hội, chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước, thu hút tối đa các nguồn lực phát triển;
- Tổ chức/Đăng ký tham gia các Đoàn công tác của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tham dự các Hội nghị, Hội thảo về xúc tiến đầu tư được tổ chức tại nước ngoài do Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành khác chủ trì tổ chức;
- Đăng tải thông tin kế hoạch tổ chức các chương trình vận động đầu tư trong nước và nước ngoài trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Văn phòng Phát triển Kinh tế), Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các Sở, ngành liên quan (nếu có) để cộng đồng doanh nghiệp đang ký tham gia.
4. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư:
- Tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác XTĐT tham gia các lớp học, bồi dưỡng về bối cảnh kinh tế quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quốc gia, cơ chế, chính sách, thủ tục đầu tư ... do Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Trung tâm xúc tiến đầu tư trong khu vực tổ chức nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác XTĐT về kỹ năng xúc tiến đầu tư, đối ngoại, tư vấn đầu tư, lập dự án tiền khả thi, ngoại ngữ, quản trị Website, thuyết trình dự án...
5. Hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư: Nhằm thực hiện công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh, nhất là các chính sách thu hút đầu tư, các thủ tục hành chính, các chính sách mới ban hành, thường xuyên:
- Chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế, chính sách, tiềm năng, thị trường, xu hướng và các đối tác đầu tư cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư khi có yêu cầu;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các thủ tục đầu tư, kinh doanh; tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư; Tăng cường hiệu quả hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp, cà phê doanh nhân; Hội nghị kết nối Doanh nghiệp và Ngân hàng thương mại theo định kỳ; duy trì tổ chức gặp mặt doanh nghiệp hàng tháng để tiếp nhận, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư;
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thành lập tổ công tác để hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình: xúc tiến đầu tư, cấp quyết định chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư, hỗ trợ triển khai dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết, đặc biệt là đối với dự án có quy mô lớn, có nội dung phức tạp;
- Tiếp tục phối hợp với phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) để triển khai thực hiện nội dung Biên bản cam kết (ký tháng 8/2016) với VCCI về hỗ trợ tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển trong thời gian tới theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; trong đó, chú trọng hướng dẫn xây dựng bộ chỉ số Chỉ số năng lực cạnh tranh áp dụng cho Sở, ngành và UBND cấp huyện (DDCI).
6. Tổ chức các sự kiện và hợp tác về xúc tiến đầu tư:
- Gắn kết với Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Cục Ngoại vụ - Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, các Hiệp hội và các tổ chức XTĐT nước ngoài để thực hiện các Chương trình, đề tài cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến kêu gọi đầu tư nhằm xúc tiến kêu gọi đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh;
- Phối hợp các Tỉnh, Thành phố trong vùng Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên (Lâm Đồng, Daklak), Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố tiềm năng khác có ký kết chương trình liên kết hợp tác với Tỉnh để triển khai các chương trình hợp tác, tạo liên kết vùng, ngành, lĩnh vực; tổ chức/tham gia các Hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, giới thiệu quảng bá, kêu gọi xúc tiến các dự án đầu tư vào tỉnh;
- Tổ chức hoặc phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương; Báo và Tạp chí trong nước có chương trình hợp tác với tỉnh (Báo Đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tổ chức các Hội nghị, Hội thảo XTĐT theo chuyên đề nhằm quảng bá hình ảnh địa phương, kêu gọi, thu hút đầu tư vào Tỉnh: Hội nghị chuyên đề đầu tư Nhật Bản và một số quốc gia khác; thu hút đầu tư vào các nhóm ngành kinh tế trụ cột của tỉnh, tập trung về phát triển năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao, phát triển du lịch, công nghiệp hỗ trợ, phát triển Khu kinh tế trọng điểm phía Nam của Tỉnh;
- Tham gia các sự kiện XTĐT lớn (quốc gia, vùng) do các Bộ, ngành Trung ương chủ trì tổ chức.
Tổng kinh phí: 4,165 tỷ đồng. Trong đó:
- Từ nguồn ngân sách tỉnh: 2,635 tỷ đồng.
- Từ nguồn tài trợ khác: 1,53 tỷ đồng.
(Đính kèm phụ lục tổng hợp đề xuất các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2018 của tỉnh)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (Văn phòng Phát triển Kinh tế): Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các Sở, ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo kịp thời về UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (Văn phòng Phát triển Kinh tế) thực hiện xúc tiến đầu tư vào các Khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính: Trên cơ sở nguồn vốn của Trung ương và vận động tài trợ, phần ngân sách còn lại phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn ngân sách tỉnh để đảm bảo kinh phí triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 của tỉnh.
- Các Sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư thuộc lĩnh vực do ngành, địa phương quản lý.
D. Phụ lục gửi kèm chương trình: Phụ lục tổng hợp đề xuất các hoạt động XTĐT; Danh mục các dự án đầu tư trọng điểm kêu gọi đầu tư giai đoạn 2018-2020 của tỉnh Ninh Thuận.
TỔNG HỢP CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018 CỦA TỈNH NINH THUẬN
(Đính kèm Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 tỉnh Ninh Thuận)
STT | Loại hoạt động xúc tiến đầu tư | Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện | Thời gian tổ chức thực hiện | Địa điểm tổ chức | Mục đích/ Nội dung của hoạt động | Ngành/ lĩnh vực kêu gọi đầu tư | Địa bàn/ tỉnh vùng kêu gọi đầu tư | Căn cứ triển khai hoạt động | Đơn vị phối hợp | Kinh phí (triệu đồng | ||||||
Trong nước | Nước ngoài | Tổ chức/ cơ quan trong nước | Tổ chức/ cơ quan nước ngoài | Doanh nghiệp | Ngân sách NN cấp | Chương trình XTĐT Quốc gia | Khác (tài trợ) | |||||||||
Trong nước | Nước ngoài | |||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | |||||
1 | Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 505 | 0 | 100 |
| Tiếp tục cập nhật và hệ thống hóa các thủ tục để biên soạn lại và phát hành “Sổ tay hướng dẫn thủ tục đầu tư" (song ngữ Việt - Anh) nhằm hướng dẫn cụ thể cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp khi đến đầu tư và kinh doanh tại tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư (EDO) | Quý II/2018 |
|
| Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi tiếp cận và tiến hành làm thủ tục đăng ký đầu tư và kinh doanh tại tỉnh. |
|
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh |
|
|
|
| 100 |
| 50 |
| Duy trì và nâng cấp thông tin trên cổng thông tin xúc tiến đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư (EDO); BQL các KCN | Thường xuyên |
|
| Tăng cường hiệu quả hoạt động của cổng thông tin điện tử EDO, BQL các KCN tỉnh |
|
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Đơn vị cung cấp dịch vụ |
|
|
| 55 |
|
|
| Nâng cấp, duy trì, cập nhật và vận hành phần mềm theo dõi các dự án đầu tư, gắn với cập nhật các quy hoạch theo công nghệ GIS tại Văn phòng Phát triển kinh tế Ninh Thuận nhằm tạo thuận tiện cho công tác quản lý tình hình triển khai dự án và xúc tiến đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư (EDO) | Thường xuyên |
|
| Tăng cường hiệu quả quản lý dự án đầu tư và hỗ trợ cung cấp thông tin xúc tiến đầu tư qua mạng |
|
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Các Sở, ban ngành chuyên môn có liên quan của tỉnh; Đơn vị cung cấp dịch vụ; |
|
|
| 350 |
| 50 |
2 | Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư và các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 380 | 0 | 180 |
| Rà soát, tổng hợp tình hình thực hiện các dự án được cấp chủ trương đầu tư tại các Hội nghị XTĐT; đề xuất danh mục và xây dựng thông tin dự án kêu gọi đầu tư cấp quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng thời kỳ. | Sở Kế hoạch và Đầu tư (EDO) | Quý I và II/2018 |
|
| Tăng cường quảng bá kêu gọi nhà đầu tư vào các dự án trọng điểm quốc gia | 6 nhóm ngành trụ cột làm động lực phát triển KT-XH cho tỉnh: Du lịch-dịch vụ; năng lượng tái tạo; công nghiệp; nông nghiệp (chú trọng nông nghiệp công nghệ cao, phát triển bền vững; đào tạo-y tế; xây dựng-bất động sản. |
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
| 50 |
|
|
| Tiếp tục thu thập, hệ thống hóa và cập nhật các số liệu, môi trường đầu tư, pháp luật, chính sách đã ban hành trong năm 2016, 2017 ...để hoàn thiện nội dung và in ấn tài liệu bằng 02 ngôn ngữ Việt, Anh phục vụ cho công tác XTĐT; Tiếp tục cập nhật, bổ sung, hoàn thiện thông tin mới nhằm thực hiện in ấn các Tập sách: “Ninh Thuận - Tiềm năng và cơ hội đầu tư”, tập sách giới thiệu thông tin các dự án kêu gọi đầu tư các thành phần kinh tế; DVD và brochure giới thiệu về các KCN tỉnh; các dự án trọng tâm, trọng điểm mang tính vùng, khu vực đang kêu gọi đầu tư vào tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư (EDO) | Quý II/2018 và Quý IV/20I8 |
|
| Nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận nhà đầu tư, tài trợ, tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư phát triển | 6 nhóm ngành trụ cột làm động lực phát triển KT-XH cho tỉnh: Du lịch-dịch vụ; năng lượng tái tạo; công nghiệp; nông nghiệp (chú trọng nông nghiệp công nghệ cao, phát triển bền vững; đào tạo-y tế; xây dựng-bất động sản. | Trong và ngoài nước | QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Các Sở, ban ngành chuyên môn có liên quan của tỉnh; BQL các KCN, Đơn vị cung cấp dịch vụ. |
|
|
| 330 |
| 180 |
3 | Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư |
|
|
|
|
| 6 nhóm ngành trụ cột làm động lực phát triển KT-XH cho tỉnh: Du lịch-dịch vụ; năng lượng tái tạo; công nghiệp; nông nghiệp (chú trọng nông nghiệp công nghệ cao, phát triển bền vững; đào tạo-y tế; xây dựng-bất động sản. |
|
|
|
|
|
| 250 | 0 | 150 |
| Tham dự tọa đàm hợp tác và kết nối doanh nghiệp do Bộ Ngoại giao phối hợp với Đại sứ quán, Lãnh sự quán các nước tại VN tổ chức; đón tiếp và làm việc với các Đại Sứ quán, Lãnh Sự quán các nước thông qua đó nhờ hỗ trợ kết nối xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch. | Sở KH và ĐT (EDO) | Theo Kế hoạch của Cục Ngoại vụ-Bộ Ngoại giao | x | x | Quảng bá hình ảnh địa phương, kêu gọi, thu hút đầu tư một số lĩnh vực thuộc 06 nhóm ngành trụ cột: năng lượng tái tạo, du lịch, nông nghiệp và chế biến, công nghiệp, giáo dục và bất động sản. | 6 nhóm ngành trụ cột làm động lực phát triển KT-XH cho tỉnh: Du lịch-dịch vụ, năng lượng tái tạo; công nghiệp; nông nghiệp (chú trọng nông nghiệp công nghệ cao, phát triển bền vững; đào tạo-y tế; xây dựng-bất động sản. |
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; các Hiệp hội, các tổ chức XTĐT nước ngoài; Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Cục Ngoại vụ (Bộ Ngoại giao) các Bộ ngành liên quan hoặc các tỉnh thành trong vùng |
|
|
| 100 |
| 100 |
| Phối hợp với các cơ quan báo chí và truyền thông đăng tải thông tin quảng bá về tiềm năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh bằng các hình thức xây dựng các chuyên đề, bài báo, tạp chí; các chương trình phát thanh, truyền hình, quảng cáo; tham gia hội thảo, tọa đàm về XTĐT do các cơ quan Báo chí tổ chức | Sở KH và ĐT (EDO) | Theo kế hoạch của các cơ quan báo chí |
|
| Quảng bá hình ảnh, tiềm năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh; thu hút tối đa các nguồn lực phát triển | 6 nhóm ngành trụ cột làm động lực phát triển KT-XH cho tỉnh: Du lịch-dịch vụ, năng lượng tái tạo; công nghiệp; nông nghiệp (chú trọng nông nghiệp công nghệ cao, phát triển bền vững; đào tạo-y tế; xây dựng-bất động sản. |
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Các Báo, Tạp chí và Đài truyền hình trong và ngoài tỉnh |
|
|
| 150 |
| 50 |
| Đăng tải thông tin kế hoạch tổ chức các chương trình vận động đầu tư trong nước và nước ngoài trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Văn phòng Phát triển Kinh tế), Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các Sở, ngành liên quan (nếu có) | Sở KH và ĐT (EDO) | Cả năm |
|
| Quảng bá các hoạt động xúc tiến đầu tư để cộng đồng doanh nghiệp đăng ký tham gia. | 6 nhóm ngành trụ cột làm động lực phát triển KT-XH cho tỉnh: Du lịch-dịch vụ, năng lượng tái tạo; công nghiệp; nông nghiệp (chú trọng nông nghiệp công nghệ cao, phát triển bền vững; đào tạo-y tế; xây dựng-bất động sản. |
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các Sở, ngành liên quan |
|
|
|
|
|
|
4 | Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 100 | 0 | 50 |
| Cử cán bộ tham gia cho lớp bồi dưỡng về bối cảnh kinh tế quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội, tình hình đầu tư, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quốc gia…; đào tạo ngoại ngữ, tin học, kỹ năng thuyết trình, tư vấn dự án, quản trị Website cho cán bộ làm công tác XTĐT tại tỉnh. | Sở KH và ĐT (EDO) | Theo Kế hoạch và giấy mời của cơ quan tổ chức | x |
| Nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư |
|
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các Trung tâm XTĐT trong khu vực; các Sở, ngành địa phương trong tỉnh và BQL các KCN |
|
|
| 100 |
| 50 |
5 | Hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 650 | 0 | 200 |
| Chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế, chính sách; tiềm năng, thị trường; trích lục sơ đồ vị trí giới thiệu địa điểm đầu tư; xu hướng và các đối tác đầu tư khi có yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư | Sở KH và ĐT (EDO) | Thường xuyên |
|
|
|
|
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Các Sở, ban ngành, BQL các KCN, và địa phương trong tỉnh |
|
|
| 50 |
|
|
| Hướng dẫn, hỗ trợ các thủ tục đầu tư, kinh doanh; tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư | Sở KH và ĐT (EDO) | Thường xuyên |
|
|
|
|
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Các Bộ, ngành Trung ương; Sở, ban ngành, BQL các KCN và địa phương trong tỉnh có liên quan |
|
|
| 50 |
|
|
| Tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp, cà phê doanh nhân; Hội nghị kết nối Doanh nghiệp và Ngân hàng thương mại theo định kỳ; tiếp nhận, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư | Sở KH và ĐT (EDO) | Mỗi quý và thường xuyên |
|
|
|
|
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Các Bộ, ngành Trung ương; Sở, ban ngành và địa phương trong tỉnh có liên quan |
|
|
| 150 |
| 100 |
| Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thành lập tổ công tác để hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình; xúc tiến đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, hỗ trợ triển khai dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết, đặc biệt là đối với dự án có quy mô lớn, có nội dung phức tạp | Sở KH và ĐT (EDO) | Trong trường hợp cần thiết |
|
|
|
|
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Các Bộ, ngành Trung ương; Sở, ban ngành, BQL các KCN và địa phương trong tỉnh có liên quan |
|
|
|
|
|
|
| Tiếp tục phối hợp với phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) để triển khai thực hiện nội dung Biên bản cam kết (ký tháng 8/2016) với VCCI về hỗ trợ tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển trong thời gian tới theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; trong đó, chú trọng hướng dẫn xây dựng bộ chỉ số Chỉ số năng lực cạnh tranh áp dụng cho Sở, ngành và UBND cấp huyện (DDCI). | Sở Kế hoạch và Đầu tư (EDO) | Cả năm | x |
| Xúc tiến kêu gọi đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh |
|
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI); Các Sở ngành, địa phương trong tỉnh |
|
|
| 400 |
| 100 |
6 | Tổ chức, hợp tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 750 | 0 | 850 |
| Tổ chức, hoặc phối hợp tổ chức Hội nghị/Hội thảo XTĐT theo chuyên đề | UBND tỉnh hoặc các Bộ, ngành TW chủ trì; Sở Kế hoạch và Đầu tư (Văn phòng Phát triển Kinh tế), Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch phối hợp với Tổng cục Du lịch, Hiệp hội du lịch Việt Nam, Báo Đầu tư, các Báo và Tạp chí trong nước có chương trình hợp tác với tỉnh thực hiện | Quý III/2018 | x |
| Quảng bá hình ảnh địa phương, kêu gọi, thu hút đầu tư một số dự án thuộc các nhóm ngành kinh tế trụ cột của tỉnh | Xúc tiến kêu gọi đầu tư lĩnh vực phát triển năng lượng tái tạo; nông nghiệp công nghệ cao; phát triển du lịch; phát triển Khu công nghiệp phía Nam của tỉnh hoặc công nghiệp hỗ trợ: sản xuất, lắp ráp các phụ kiện xe ô tô... |
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh và hợp tác giữa Tỉnh và Báo Đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Báo Đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Các Sở, ngành, BQL các KCN và địa phương trong tỉnh |
| x | x | 400 |
| 150 |
| Tổ chức, tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư trong nước: Phối hợp với các tỉnh, thành phố có tiềm năng tạo liên kết vùng, liên kết ngành, lĩnh vực tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tư, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, giới thiệu quảng bá, kêu gọi xúc tiến các dự án đầu tư. | Sở KH và ĐT (EDO) | Cả năm | x |
| Quảng bá hình ảnh địa phương, kêu gọi, thu hút đầu tư một số dự án thuộc các nhóm ngành kinh tế trụ cột của tỉnh | 6 nhóm ngành trụ cột làm động lực phát triển KT-XH cho tỉnh: Du lịch-dịch vụ; năng lượng tái tạo, công nghiệp; nông nghiệp (chú trọng nông nghiệp công nghệ cao, phát triển bền vững; đào tạo-y tế; xây dựng-bất động sản. |
| QĐ phê duyệt KH XTDT năm 2018 của tỉnh | Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Các Sở, ngành, BQL các KCN và địa phương trong tỉnh; BQL Vùng Duyên hải miền Trung; Các tỉnh, Thành phố có chương trình hợp tác với tỉnh. |
| x | x | 150 |
| 100 |
| Tổ chức/Tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư nước ngoài: Gắn kết với Lãnh sự quán các nước tại Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Ngoại vụ, các Bộ ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế và trong nước tổ chức các cuộc xúc tiến kêu gọi đầu tư vào tỉnh tại nước ngoài như Úc, Israel, Hàn Quốc, Nhật, Châu Âu, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Anh, Canada, Nga, Singapore... | UBND tỉnh chủ trì, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Văn phòng Phát triển Kinh tế) thực hiện | Cả năm |
| x | Thu hút các nhà đầu tư có năng lực tài chính, năng lực kinh nghiệm để đầu tư vào các dự án tỉnh đang kêu gọi | 6 nhóm ngành trụ cột làm động lực phát triển KT-XH cho tỉnh: Du lịch-dịch vụ; năng lượng tái tạo, công nghiệp; nông nghiệp (chú trọng nông nghiệp công nghệ cao, phát triển bền vững; đào tạo-y tế; xây dựng-bất động sản. |
| QĐ phê duyệt KH XTĐT năm 2018 của tỉnh | Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư); Cục Ngoại vụ (Bộ Ngoại giao) Các Sở, ngành, BQL các KCN và địa phương trong tỉnh | Các Đại Sứ quán Việt Nam tại nước ngoài | x | x | 200 |
| 600 |
| Tổng cộng: 4,165 triệu đồng. |
|
| 2.635 |
| 1.530 |
- 1 Quyết định 923/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Hà Nam năm 2018
- 2 Quyết định 1690/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Xúc tiến Đầu tư năm 2018 tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 1368/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại tỉnh Thanh Hóa năm 2018
- 4 Công văn 8145/BKHĐT-ĐTNN năm 2017 hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Thông tư liên tịch 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành