Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 204-TTg

Hà Nội , ngày 28 tháng 4 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để giải quyết các tranh chấp trong quan hệ kinh tế quốc tế;
Theo đề nghị của Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho phép thành lập Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trên cơ sở hợp nhất Hội đồng Trọng tài Ngoại thương và Hội đồng Trọng tài Hàng hải.

Điều 2. Phê duyệt Điều lệ Tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành.

Điều 4. Chủ tịch Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch uỷ ban nhân dân, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã Ký)

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 204- TTg ngày 28-4-1993 của Thủ tướng Chính phủ).

Điều 1. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam là một tổ chức phi Chính phủ được thành lập bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

Điều 2. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế quốc tế như các hợp đồng mua bán Ngoại thương, các hợp đồng đầu tư, du lịch, vận tải và bảo hiểm quốc tế, chuyển giao công nghệ, tín dụng và thanh toán quốc tế v.v...

Điều 3. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong trường hợp:

1. Khi một bên hay các bên đương sự là thể nhân hay pháp nhân nước ngoài.

2. Nếu trước hay sau khi xẩy ra tranh chấp, các bên đương sự thoả thuận đưa vụ việc ra trước Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, hoặc nếu có một điều ước quốc tế giàng buộc các bên phải đưa vụ tranh chấp ra trước Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.

Điều 4. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam gồm các trọng tài viên là những người có kiến thức và kinh nghiệm trong các lĩnh vực pháp luật, ngoại thương, đầu tư, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm v.v... do ban thường trực Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chọn.

Các chuyên gia nước ngoài có thể được mời làm trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.

Nhiệm kỳ của trọng tài viên là 4 năm. Sau mỗi nhiệm kỳ các trọng tài viên có thể được chọn lại

Điều 5. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam có Chủ tịch và hai Phó Chủ tịch do các trọng tài viên cử ra. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam có nhiệm kỳ 4 năm.

Chủ tịch chỉ định một thư ký thường trực của Trung tâm.

Điều 6. Khi đưa vụ tranh chấp ra trước Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam, mỗi bên đương sự được quyền chọn hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam chọn hộ mình một trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt nam. Hai trọng tài viên của hai bên đương sự đã được chọn sẽ chọn một trọng tài thứ 3 trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt nam. Ba trọng tài viên đã được chọn hợp thành Uỷ ban Trọng tài có nhiệm vụ giải quyết vụ tranh chấp. Trọng tài viên thứ 3 là Chủ tịch Uỷ ban Trọng tài.

Nếu 2 trọng tài viên được chọn không thoả thuận được với nhau về việc chọn trọng tài viên thứ 3, Chủ tịch Trung tâm Quốc tế Việt Nam sẽ chỉ định trọng viên thứ 3 trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.

Điều 7. Các bên đương sự có thể thống nhất chọn một trọng tài viên, hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam chọn một trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam. Trong trường hợp này, trọng tài viên thứ nhất được chọn thực hiện nhiệm vụ như một Uỷ ban Trọng tài.

Điều 8. Quyết định của Uỷ ban Trọng tài và trọng tài viên duy nhất được chọn thực hiện nhiệm vụ được quy định tại điều 6 và điều 7. Quyết định này là quyết định chung thẩm, không thể kháng cáo trước bất kỳ toà án hay tổ chức nào khác.

Điều 9. Các trọng tài viên phải thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập, vô tư khách quan trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ tranh chấp.

Điều 10. Khi giải quyết vụ tranh chấp, Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam được quyền thu một khoản lệ phí gọi là trọng tài phí. Trọng tài phí do Hội đồng Quản trị Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam quy định phù hợp với tập quán đang được áp dụng tại các trọng tài quốc tế của các nước.

Điều 11. Hội đồng quản trị phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam quy định những quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã Ký)