ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 03 tháng 04 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC THƯỞNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA – KHEN THƯỞNG NĂM 2007 VÀ NHỮNG NĂM SAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua- Khen thưởng;
- Căn cứ Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/10/2006 của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc trích lập quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua – Khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/09/2005 của Chính phủ;
- Xét Tờ trình số 46/TTr-TĐKT ngày 22/12/2006 của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh và ý kiến của Sở Tài chính tại văn bản số 111/STC-NS ngày 05/3/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Điều chỉnh mức thưởng thi đua năm 2007 và những năm sau theo quy định tại Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ (kèm theo danh mục các hình thức và mức khen thưởng).
Điều 2. Phân cấp và quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng tập trung của tỉnh năm 2007 và những năm sau:
1. Nguồn kinh phí khen thưởng tập trung của tỉnh được phân bổ theo dự toán ngân sách Nhà nước bằng 1% tổng chi ngân sách thường xuyên, được trích lập quỹ tập trung 40% và giao cho các Sở, Ngành, Đơn vị nhận lương từ ngân sách tỉnh 60% (trong đó bao gồm cả nội dung chi khen thưởng hoàn thành nhiệm vụ kinh tế-xã hội đối với các tập thể, cá nhân thuộc hệ Đảng, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội nghề nghiệp thuộc diện được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí thường xuyên).
2. Quỹ khen thưởng tập trung tại Hội đồng TĐKT tỉnh được sử dụng như sau:
- Chi khen thưởng đột xuất các phong trào thi đua của tỉnh đối với các tập thể và cá nhân.
- Chi khen thưởng kèm theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước (theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/09/2005 của Chính phủ) đối với các tập thể và cá nhân.
- Chi cho in ấn giấy chứng nhận, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung khen bằng khen, khung giấy chứng nhận.
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể.
3. Nguồn kinh phí khen thưởng đối với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh được phân bổ từ ngân sách Nhà nước giao hàng năm với mức bằng 4% tổng quỹ lương theo ngạch, bậc của số cán bộ, công chức theo biên chế được duyệt cả năm, được sử dụng như sau:
- Chi thưởng bằng khen kèm theo các danh hiệu thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định đối với các tập thể và cá nhân về thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh tế-xã hội hàng năm.
- Chi thưởng giấy khen kèm các danh hiệu thi đua theo các Quyết định của lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh đối với các tập thể và cá nhân về thành tích kinh tế-xã hội hàng năm hoặc đột xuất.
- Chi in ấn giấy khen, giấy chứng nhận các danh hiệu thi đua, đóng khung giấy khen, giấy chứng nhận …
4. Nguồn kinh phí khen thưởng đối với UBND các huyện, thị xã.
Trong phạm vi dự toán chi ngân sách của tỉnh được UBND tỉnh giao hàng năm; nguồn kinh phí khen thưởng được trích không vượt quá 1% tổng chi thường xuyên của ngân sách cấp mình được sử dụng như sau:
- Chi thưởng bằng khen kèm các danh hiệu thi đua theo các Quyết định của UBND tỉnh đối với các tập thể và cá nhân về thành tích kinh tế xã hội hàng năm.
- Chi thưởng giấy khen kèm các danh hiệu thi đua theo các Quyết định của UBND huyện, thị xã đối với các tập thể và cá nhân về nhiệm vụ kinh tế xã hội hàng năm hoặc đột xuất:
- Chi in ấn giấy khen, giấy chứng nhận các danh hiệu thi đua, đóng khung giấy khen, giấy chứng nhận …
5. Quỹ TĐKT của Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh được khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc đột xuất được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP, ngày 30/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc lập Quỹ, sử dụng Quỹ và hạch toán, quyết toán nguồn Quỹ này.
Điều 4. Quyết định này thay thế các Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 03/05/1999 của UBND tỉnh về việc quy định các hình thức, đối tượng và khen thưởng thi đua năm 1999 và những năm sau và Quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 21/06/2001 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh mức thưởng và phân cấp quản lý quỹ TĐKT năm 2001 và những năm sau.
- Riêng đối với cán bộ nữ ngoài mức thưởng chung theo quy định, được hưởng thêm chính sách hỗ trợ ưu đãi theo Quyết định số 19/2005/QĐ-UBND ngày 09/9/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 5. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Thi đua- Khen thưởng, Giám đốc, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể cấp tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh căn cứ Quyết định thực hiện.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 01/01/2007.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
DANH MỤC
CÁC HÌNH THỨC VÀ MỨC KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 206/QĐ-UBND Ngày 03 tháng 04 năm 2007 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. Mức tiền thưởng đối với cá nhân:
1. Lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến: 100.000 đ (một trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
2. Chiến sĩ thi đua cơ sở: 300.000 đ (ba trăm ngàn đông) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
3. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 1.000.000 đ (một triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương ddwwong; được thưởng huy hiệu và giấy chứng nhận.
4. Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 1.500.000 đ (một triệu năm trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương; được thưởng huy hiệu và cấp bằng chiến sĩ thi đua toàn quốc.
5. Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, Giám đốc Sở và cấp tương đương: 100.000 đ (một trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
6. Bằng khen Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
7. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ: 500.000 đ (năm trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
8. Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương chiến công hạng Ba, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba, Huân chương dũng cảm: 1.500.000 đ (một triệu năm trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương được tặng Huân chương, bằng Huân chương và giấy chứng nhận.
9. Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Chiến công hạng Nhì, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì, Huân chương Đại đoàn kết Dân tộc: 2.500.000 đ (Hai triệu năm trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng Huân chương, bằng Huân chương và giấy chứng nhận.
10. Huân chương lao động hạng Nhất, Huân chương chiến công hạng Nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất: 3.000.000 đ (Ba triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
11. Huân chương Độc lập hạng Ba, Huân chương Quân công hạng Ba: 3.500.000 đ (Ba triệu năm trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
12. Huân chương Độc lập hạng Nhì, Huân chương Quân công hạng Nhì: 4.000.000 đ (Bốn triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
13. Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất: 5.000.000 đ (Năm triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
14. Huân chương Hồ Chí Minh: 10.000.000 đ (mười triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
15. Huân chương Sao Vàng: 15.000.000 đ (mười lăm triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
16. Bà mẹ Việt Nam Anh hùng: 5.000.000 đ (năm triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng bằng danh hiệu.
17. Anh hùng Lực lượng Vũ trang, Anh hùng Lao động: 5.000.000 đ (năm triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được thưởng bằng danh hiệu.
18. Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ nhân Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Thầy thuốc Ưu tú, Nghệ sĩ Ưu tú, Nghệ nhân Ưu tú:
- Danh hiệu “Nhân dân”: 4.000.000 đ (bốn triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng thưởng một Huy hiệu, một Bằng khen.
- Danh hiệu “Ưu tú” 3.000.000 đ (ba triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng thưởng một Huy hiệu, một Bằng khen.
19. Cá nhân được tặng thưởng Huy chương: 500.000 đ (năm trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng Bằng, giấy chứng nhận.
20. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 200.000 đ (hai trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, được tặng thưởng Kỷ niệm chương, giấy chứng nhận.
21. Quyền lợi khác: Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ, Ngành, Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua Toàn quốc, Huân chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước. Ngoài việc được khen thưởng theo quy định, được ưu tiên xét lên lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và ngoài nước. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể.
II. Mức tiền thưởng đối với tập thể:
1. Tập thể lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến 500.000 đ (năm trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
2. Tập thể lao động Xuất sắc, đơn vị Quyết thắng: 1.000.000 đ (một triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
3. Gia đình Văn hóa được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng: 50.000 đ (năm mươi ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
4. Thôn, Làng, Ấp, Bản, Tổ dân phố Văn hóa được tặng giấy khen và tiền thưởng: 500.000 đ (năm trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
5. Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phương, thị trấn, huyện, thị xã, Giám đốc Sở và cấp tương đương: 200.000 đ (hai trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
6. Bằng khen Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 600.000 đ (sáu trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
7. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 1.000.000 đ (một triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
8. Cờ thi đua của Chính phủ: 8.000.000 đ (tám triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
9. Cờ thi đua của Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 5.000.000 đ (năm triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
10. Cờ thi đua từng mặt phong trào của UBND tỉnh: 2.500.000 đ (hai triệu năm trăm ngàn đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
11. Huân chương lao động hạng Ba, Huân chương chiến công hạng Ba, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba: 3.000.000 đ (ba triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
12. Huân chương lao động hạng Nhì, Huân chương chiến công hạng Nhì, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì, Huân chương Đại đoàn kết Dân tộc: 5.000.000 đ (một triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương; được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
13. Huân chương lao động hạng Nhất, Huân chương chiến công hạng Nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất: 6.000.000 đ (sáu triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương; được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
14. Huân chương Độc lập hạng Ba, Huân chương Quân công hạng Ba: 7.000.000 đ (bảy triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương; được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
15. Huân chương Độc lập hạng Nhì, Huân chương Quân công hạng Nhì: 8.000.000 đ (tám triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương; được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
16. Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất: 10.000.000 đ (mười triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương; được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
17. Huân chương Hồ Chí Minh: 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương; được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
18. Huân chương Sao vàng: 30.000.000 đ (ba mươi triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương; được tặng Huân chương, bằng Huân chương, giấy chứng nhận.
19. Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động: 10.000.000 đ (mười triệu đồng) hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương; được tặng thưởng bằng Danh hiệu./.
- 1 Nghị quyết 76/2012/NQ- HĐND về trích lập, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2 Công văn 2825/STC-SNV năm 2011 hướng dẫn trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4 Thông tư 73/2006/TT-BTC về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua Khen thưởng và Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 59-CP năm 1996 ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
- 1 Nghị quyết 76/2012/NQ- HĐND về trích lập, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2 Công văn 2825/STC-SNV năm 2011 hướng dẫn trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành