- 1 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Thông tư 05/2021/TT-BTNMT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8 Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2022 về tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng
- 9 Quyết định 32/2022/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng
- 10 Quyết định 1093/QĐ-UBND năm 2022 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ
- 11 Quyết định 1225/QĐ-UBND năm 2022 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 28 tháng 02 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 1215/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2022 về việc tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc Ban hành Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 325/TTr-STNMT ngày 14 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, số lượng người làm việc và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Sở); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan có thẩm quyền.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân; cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở của Văn phòng Đăng ký đất đai đặt tại thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng; có các chi nhánh đặt tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1. Về đăng ký đất đai
a) Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
c) Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
d) Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
đ) Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
g) Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
i) Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
k) Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Về thông tin, lưu trữ, cung cấp dữ liệu và quản lý Trang Thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường.
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định.
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội.
d) Tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở; kết nối với Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc gia.
đ) Thu thập, xử lý, quản lý, bảo quản tài liệu, tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
e) Xây dựng và quản lý thư viện điện tử về thông tin, tư liệu; phối hợp thẩm định các dự án triển khai công nghệ thông tin, các phần mềm chuyên ngành và cơ sở dữ liệu; thực hiện các chương trình, dự án, các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về thông tin và tư liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
g) Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác cải cách hành chính cho các phòng, các đơn vị trực thuộc theo chỉ đạo của Giám đốc Sở; tổ chức các hoạt động thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường; hướng dẫn, giám sát, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành.
h) Quản trị Trang Thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường; viết, cập nhật tin bài và đôn đốc công tác viên viết tin bài về hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường; tuyên truyền, phổ biến, cập nhật các chính sách của đảng, nhà nước về tài nguyên môi trường cho các tầng lớp nhân dân; thông tin hai chiều phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường.
3. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
a) Thực hiện việc thu phí, lệ phí lĩnh vực đất đai; thu phí khai thác thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản, chuyên ngành.
c) Thực hiện các dịch vụ tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ; dịch vụ chuyển giao công nghệ, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu; đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin; phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn, bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và thực hiện các dịch vụ tư vấn khác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên cơ sở phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
d) Được ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân làm tư vấn hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
1. Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai gồm: Giám đốc và 02 Phó giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Văn phòng Đăng ký đất đai, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.
b) Phó giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện theo phân cấp hiện hành và theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính và Thông tin lưu trữ;
b) Phòng Đăng ký và Cấp giấy chứng nhận;
c) Phòng Kỹ thuật địa chính.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
Văn phòng Đăng ký đất đai có 10 chi nhánh đặt tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh có Giám đốc, Phó giám đốc và các bộ phận chuyên môn.
Số lượng Phó giám đốc chi nhánh được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi nhánh thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai theo nguyên tắc bao quát đầy đủ các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ được giao, phù hợp với tính chất, đặc điểm, khối lượng công việc của cơ quan, bảo đảm tinh gọn tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1093/QĐ-UBND năm 2022 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 1225/QĐ-UBND năm 2022 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình