ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2060/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 12 tháng 8 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 492/TTr-SNgV ngày 8 tháng 7 năm 2010.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế về việc xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2006 ban hành Quy chế về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2060/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục trong việc xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đối với doanh nhân của các doanh nghiệp, cán bộ, công chức thuộc tỉnh Khánh Hòa có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC.
Điều 2. Đối tượng được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc); Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách các bộ phận chuyên môn, Kế toán trưởng, Trưởng/Phó phòng chuyên môn.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, khu chế xuất (do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý) bao gồm:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc); Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách các bộ phận chuyên môn; Kế toán trưởng, Trưởng phòng chuyên môn;
3. Chủ nhiệm Hợp tác xã, Chủ tịch Ban quản trị Hợp tác xã;
4. Cán bộ lãnh đạo và công chức, viên chức đang công tác tại các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 3. Điều kiện để được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quy chế này được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC phải có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Doanh nhân Việt Nam có hộ chiếu còn giá trị sử dụng (còn trên 12 tháng) do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
b) Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 Quy chế này có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể;
c) Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc;
d) Doanh nhân phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên;
e) Không thuộc các trường hợp chưa được phép xuất cảnh quy định tại Điều 10 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
f) Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp đã có hoạt động từ 06 (sáu) tháng trở lên.
2. Đối tượng nêu tại khoản 4 Điều 2 Quy chế này được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC phải có đầy đủ các điều kiện sau:
Cán bộ lãnh đạo và công chức, viên chức đang công tác tại các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo hoặc các hoạt động kinh tế khác của APEC và có hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với các đối tượng nêu tại Điều 2 Quy chế này.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị khác có liên quan có trách nhiệm thông tin khi có đề nghị của Sở Ngoại vụ về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
2. Giấy xác nhận của các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, doanh nhân có giá trị trong vòng 06 tháng. Trường hợp trong vòng 6 tháng kể từ khi xác nhận mà Sở Ngoại vụ nhận được giấy xác nhận khác của cơ quan có liên quan về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, doanh nhân thì sẽ sử dụng giấy xác nhận sau.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân Việt Nam quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quy chế này lập 02 bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (theo phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);
b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước), hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh);
c) Bản sao có chứng thực hộ chiếu cá nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC;
d) Những tài liệu để chứng minh doanh nhân có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh: Thư mời; hợp đồng ngoại thương; hợp đồng liên doanh; hợp đồng hợp tác kinh doanh; hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các chứng từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán,)... không quá 01 năm tính đến thời điểm đề nghị cho phép được sử dụng thẻ ABTC được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt có chứng thực;
d) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm chức vụ;
2. Đối với cán bộ lãnh đạo và công chức, viên chức quy định tại khoản 5 Điều 2 Quy chế này lập 02 bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của Sở, ban, ngành;
b) Bản sao có chứng thực Quyết định của cấp có thẩm quyền cử đi tham gia các hoạt động của APEC;
c) Bản sao có chứng thực hộ chiếu của cá nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC;
Điều 7. Trình tự, thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Giải quyết hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC lần đầu
a) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC hợp lệ, Sở Ngoại vụ kiểm tra hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp không hoặc chưa đủ điều kiện được xem xét, Sở Ngoại vụ phải có văn bản trả lời (nêu rõ lý do) cho phía đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Đối với các trường hợp cần làm rõ, Sở Ngoại vụ có văn bản trao đổi ý kiến với các cơ quan tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này, đề nghị cung cấp các thông tin liên quan đến doanh nghiệp, doanh nhân. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ, các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin. Nếu quá thời hạn trên mà cơ quan gửi đề nghị chưa nhận được thông tin từ cơ quan có trách nhiệm cung cấp thì được xem như đồng ý và cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm theo nội dung đề nghị.
b) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Ngoại vụ trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch ủy quyền) có văn bản cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC; trường hợp không cho phép, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời (nêu rõ lý do).
2. Giải quyết hồ sơ đề nghị cho phép cấp lại thẻ ABTC
Trường hợp mất thẻ: người bị mất thẻ phải làm thủ tục thông báo cho Cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an về việc mất thẻ ABTC. Cụ thể như sau:
- Nếu thẻ ABTC bị mất trong nước thì người bị mất thẻ làm 02 (hai) văn bản thông báo nêu rõ lí do, hoàn cảnh mất thẻ. Văn bản thông báo phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã nơi xảy ra việc mất thẻ;
- Nếu thẻ ABTC bị mất ở một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên, thì người bị mất thẻ làm 02 (hai) văn bản thông báo nêu rõ lí do, hoàn cảnh mất thẻ. Văn bản thông báo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ nơi xảy ra việc mất thẻ;
- Người bị mất thẻ gửi hoặc trực tiếp nộp cho Cục quản lý xuất nhập cảnh 01 (một) văn bản thông báo để Cục quản lý xuất nhập cảnh tiến hành hủy giá trị sử dụng của thẻ ABTC đó. Sau đó, người bị mất thẻ tiến hành nộp hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ ABTC thực hiện như Điều 6 Quy chế này, kèm theo 01 (một) văn bản thông báo mất thẻ tại Sở Ngoại vụ.
b) Trường hợp thẻ hết hạn sử dụng
Hồ sơ đề nghị cho phép được cấp lại thẻ ABTC thực hiện như Điều 6 Quy chế này và nộp lại thẻ hết hạn sử dụng cho Sở Ngoại vụ.
c) Trường hợp bị hủy thẻ:
Người bị hủy thẻ, muốn làm lại thẻ phải có đơn xin làm lại thẻ nộp cho Sở Ngoại vụ (theo Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);
Sau khi Sở Ngoại vụ có văn bản trao đổi ý kiến với các cơ quan chức năng có liên quan để xác định doanh nhân không vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Sở Ngoại vụ sẽ thông báo để người bị hủy thẻ có thể hộp hồ sơ làm lại thẻ như khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
d) Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ cho phép cấp lại thẻ thực hiện như khoản 1, Điều 7 Quy chế này.
Điều 8. Phối hợp giữa các cơ quan
1. Các cơ quan quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc trao đổi thông tin nhanh chóng, phối hợp tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân trong việc xét, cho phép sử dụng và quản lý thẻ ABTC đúng quy định pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quy chế này khi phát hiện doanh nhân không còn giữ các chức vụ nêu tại Điều 2 Quy chế này phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ. Trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quy chế này, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đến các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, doanh nghiệp, doanh nhân và cán bộ, công chức, viên chức
1. Định kỳ hàng năm (hạn cuối cùng đến ngày 31 tháng 12) phải báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC thuộc cơ quan, doanh nghiệp mình gồm các nội dung theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này gửi về Sở Ngoại vụ và Phòng bảo vệ an ninh kinh tế - Công an tỉnh. Các cơ quan, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin kê khai trong báo cáo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng hạn, Sở Ngoại vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định và thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng.
2. Đối với công chức, viên chức của các sở, ban, ngành; doanh nhân của doanh nghiệp đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc: Cơ quan, doanh nghiệp phải có trách nhiệm giữ lại thẻ và báo cáo với Sở Ngoại vụ để Sở báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để thực hiện việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên về việc thẻ ABTC không còn giá trị; Cơ quan, doanh nghiệp liên hệ và nộp lại thẻ đã cấp để Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an quản lý.
3. Đối với trường hợp cơ quan, doanh nghiệp bị phát hiện giới thiệu không đúng người của doanh nghiệp hoặc người của doanh nghiệp nhưng không đúng tiêu chí, điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC và cơ quan, doanh nghiệp phải chịu những chế tài khác của pháp luật.
4. Các doanh nhân; cán bộ, công chức, viên chức phải chịu trách nhiệm về các thông tin cá nhân và sử dụng, quản lý thẻ ABTC theo đúng các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
MẪU TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
(Kèm theo Quyết định số 2060/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TÊN CQ/ND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …….. |
|
Kính gửi: | - Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; - Sở Ngoại vụ tỉnh Khánh Hòa. |
1. Họ và tên (viết chữ in hoa):................................................ 2. Nam/Nữ:……...
3. Sinh ngày .….. tháng .….. năm ….. tại
4. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
5. Hộ chiếu số: ……………… Loại:
6. Cấp ngày: ……/……/ …… Giá trị đến ngày: ……/……/……
7. Cơ quan cấp:
8. Tên cơ quan/ doanh nghiệp:
9. Địa chỉ:
10. Điện thoại: ………… Fax:……………… Email:………………………
11. Chức vụ hoặc nghề nghiệp:
12. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Quyết định thành lập doanh nghiệp số: …………………………, ngày …………… , do ………………………………cấp.
13. Ngành nghề kinh doanh:
14. Đề nghị xét, cho phép cấp thẻ ABTC đến nền kinh tế thành viên (*):
15. Mục đích:
Tôi cam kết lời khai và hồ sơ đính kèm tờ khai là hoàn toàn đúng sự thật, nếu vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
Xác nhận Tại………………ngày……/…../…… Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý người đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC xác nhận lời khai trên là đúng. (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) | ………, ngày……tháng……năm……… Người đề nghị (ký và ghi rõ họ tên) |
Ghi chú: (*) Nếu đến tất cả các nền kinh tế thành viên ABTC thì ghi là "tất cả", nếu chỉ đến một số nền kinh tế thành viên thì ghi rõ tên của nền kinh tế thành viên đó.
Các nền kinh tế thành viên gồm: Australia(AUS); Brunei Darussalam (BNR); Chile (CHL); China (CHN); Hongkong (HKG);Indonesia (IDN); Japan(JPN); Korea (KOR); Malaysia (MYS); Mexico (MEX); New Zeland,Papua New Guinea (PNG); Peru (PER); Philippines (PHL); Singapore (SGP);Thailand (THA); Chinese Taipei (TWN).
MẪU TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
(LÀM LẠI THẺ)
(Kèm theo Quyết định số 2060/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TÊN CQ/ND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …….. |
|
Kính gửi: | - Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; - Sở Ngoại vụ tỉnh Khánh Hòa. |
1. Họ và tên (viết chữ in hoa):................................................ 2. Nam/Nữ:……...
3. Sinh ngày .….. tháng .….. năm ….. tại
4. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
5. Hộ chiếu số: ……………… Loại:
6. Cấp ngày: ……/……/ …… Giá trị đến ngày: ……/……/……
7. Cơ quan cấp:
8. Tên cơ quan/ doanh nghiệp:
9. Địa chỉ:
10. Điện thoại: ………… Fax:……………… Email:………………………
11. Chức vụ hoặc nghề nghiệp:
12. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Quyết định thành lập doanh nghiệp số: …………………………, ngày …………… , do ………………………………cấp.
13. Ngành nghề kinh doanh:
14. Đã được cấp thẻ ABTC số ……………… Giá trị đến ngày ……/……/…….
15. Lý do đề nghị cấp lại thẻ ABTC
16. Đề nghị xét, cho phép cấp thẻ ABTC đến nền kinh tế thành viên (*):
Tôi cam kết lời khai và hồ sơ đính kèm tờ khai là hoàn toàn đúng sự thật, nếu vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
Xác nhận Tại………………ngày……/…../…… Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý người đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC xác nhận lời khai trên là đúng. (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) | ………, ngày……tháng……năm……… Người đề nghị (ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: (*) Nếu đến tất cả các nền kinh tế thành viên ABTC thì ghi là "tất cả", nếu chỉ đến một số nền kinh tế thành viên thì ghi rõ tên của nền kinh tế thành viên đó.
Các nền kinh tế thành viên gồm: Australia(AUS); Brunei Darussalam (BNR); Chile (CHL); China (CHN); Hongkong (HKG);Indonesia (IDN); Japan(JPN); Korea (KOR); Malaysia (MYS); Mexico (MEX); New Zeland,Papua New Guinea (PNG); Peru (PER); Philippines (PHL); Singapore (SGP);Thailand (THA); Chinese Taipei (TWN).
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THẺ ABTC
(Kèm theo Quyết định số 2060/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TÊN CQ/ND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …….. V/v: Báo cáo tỉnh hình sử dụng thẻ doanh nhân ABTC |
|
Kính gửi: | Sở Ngoại vụ; Công an tỉnh (Phòng bảo vệ an ninh kinh tế). |
Thực hiện theo yêu cầu tại Điều 9 Quy chế về việc xét và quản lý việc sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số ………/QĐ-UBND ngày …… tháng …… năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Tên Cơ quan/Doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Điện thoại: …………………… Fax: ……………………………….
Giấy ĐKKD (hoặc giấy chứng nhận đầu tư) số:
Cấp ngày: ………………………. Nơi cấp:
Mã số thuế:
Cơ quan/ Doanh nghiệp chúng tôi xin báo cáo tình hình sử dụng thẻ doanh nhân ABTC của những người có tên trong danh sách đính kèm.
Chúng tôi xin tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo, cam đoan chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
Nơi nhận: | Đại diện theo pháp luật của cơ quan/doanh nghiệp (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG THẺ ABTC
STT | Họ và tên | Số thẻ ABTC, ngày cấp | Chức vụ khi đăng ký | Chức vụ hiện tại | Những nước đã đến và thời gian lưu trú | Mục đích chuyến đi | Số lần đã đi | Đã chuyển công tác sang đơn vị khác (nếu có, ghi rõ tên đơn vị mới) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Người đại diện theo pháp luật của cơ quan/doanh nghiệp |
- 1 Quyết định 2986/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 2060/QĐ-UBND Quy chế về xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 2986/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 2060/QĐ-UBND Quy chế về xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 1 Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 15/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Thông tư 10/2006/TT-BCA thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg do Bộ Công An ban hành
- 4 Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 15/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Quyết định 2986/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 2060/QĐ-UBND Quy chế về xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Khánh Hòa