ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2089/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 30 tháng 10 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2019);
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thống nhất chủ trương tăng cường khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông báo số 2576/TB-VP ngày 26/8/2020 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về ý kiến kết luận của Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Tiến Hải tại cuộc họp thông qua Đề án Sắp xếp, phát triển mạng lưới trường học trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Đề cương Tài liệu giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2030/TTr-SGDĐT ngày 06/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Sắp xếp, phát triển mạng lưới trường học trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
- Việc sắp xếp, phát triển mạng lưới trường học nhằm đảm bảo sự hoàn chỉnh và phù hợp với cơ cấu giáo dục, quy mô phát triển dân số; phù hợp với địa bàn dân cư và sự phát triển kinh tế - xã hội đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 là cần thiết, nhằm từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế về quy mô dàn trải, nhiều điểm trường lẻ có số lượng học sinh ít; bình quân học sinh trên lớp còn thấp so với số lượng tối đa mà Điều lệ mỗi cấp học quy định, bố trí giáo viên mất cân đối giữa các môn học,... nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh.
- Nâng cấp, điều chỉnh, sắp xếp lại cơ sở vật chất hiện hữu theo quy hoạch; phát triển mạng lưới trường học đảm bảo huy động tối đa học sinh trong độ tuổi đến trường, phù hợp tiêu chí xây dựng nông thôn mới và tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp; tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, mời gọi đầu tư nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh.
2. Quan điểm, nguyên tắc lập Đề án
a) Quan điểm
- Lập Đề án trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng và dự báo xu thế phát triển để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của ngành; đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối, huy động nội lực và các nguồn lực từ bên ngoài.
- Sắp xếp, phát triển mạng lưới trường học phải có tính kế thừa, bảo đảm tính khoa học; đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.
b) Nguyên tắc
- Căn cứ dân số theo từng độ tuổi và mật độ dân cư (bao gồm cả xu thế phát triển của các khu đô thị, dân cư) của từng khu vực; đảm bảo đủ trường, lớp học cho học sinh trong độ tuổi đến trường trong điều kiện thuận lợi nhất; số lượng học sinh/lớp/trường đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đảm bảo phân bổ trường học hợp lý theo từng cấp học trên từng địa bàn, từng khu vực, phù hợp điều kiện giao thông, đất đai. Các trường có học sinh với độ tuổi càng lớn thì bố trí giãn ra khu vực đô thị; riêng đối với cấp mầm non và tiểu học thì gắn với gần khu dân cư.
- Phù hợp với năng lực đầu tư của nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của toàn xã hội; tạo điều kiện để mọi người đều có cơ hội tham gia xây dựng phát triển cơ sở giáo dục.
a) Mục tiêu chung
- Xác định tiến độ, quy mô phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, từ đó xác định quy mô đầu tư cơ sở vật chất tương ứng về phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng…; nhu cầu về diện tích đất, về vốn đầu tư, về các trang thiết bị phục vụ việc dạy và học để đáp ứng sự phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Chuẩn bị các điều kiện cơ bản thực hiện sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới hệ thống trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục.
- Chú trọng và xây dựng hoàn thiện cơ bản mạng lưới trường học thuộc giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; trường đạt chuẩn quốc gia, trường trọng điểm chất lượng cao; trường học 2 buổi/ngày và trường học 2 buổi/ngày có tổ chức hoạt động bán trú nhằm tạo điều kiện thực hiện đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh.
- Đảm bảo mạng lưới trường học phân bố hợp lý, khoa học và phát triển hài hòa, đồng bộ ở từng cấp học trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu học tập của người dân và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.
- Công tác sắp xếp, phát triển trường học phải gắn với chuẩn bị cơ sở vật chất, đào tạo lại đội ngũ giáo viên, đặc biệt là gắn với chương trình giáo dục phổ thông mới. Có lộ trình sắp xếp trường, lớp hợp lý, đảm bảo chuẩn bị tốt tâm lý cho phụ huynh và học sinh.
- Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác hiệu quả tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, qua đó tăng cường thu hút mời gọi đầu tư.
b) Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn 2020 - 2025
- Cấp học mầm non giảm 04 trường, tiểu học giảm 19 trường, trung học cơ sở giảm 01 trường và trung học phổ thông tăng 01 trường. Tổng số điểm trường chính còn lại: 468, trong đó, mầm non: 114, tiểu học: 206, trung học cơ sở: 116 (bao gồm Trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở Danh Thị Tươi) và trung học phổ thông: 32 trường.
- Giảm 69 điểm trường lẻ, trong đó, mầm non: 21 điểm, tiểu học: 49 điểm, trung học cơ sở tăng 01 điểm. Tổng số điểm trường lẻ còn lại 333 điểm; trong đó, mầm non: 182 điểm, tiểu học: 140 điểm, trung học cơ sở: 11 điểm (giai đoạn này thực hiện sáp nhập một số trường tiểu học vào trường trung học cơ sở thành trường có hai cấp học, do trường tiểu học ở thời điểm sáp nhập có điểm lẻ chưa xóa được, sau khi sáp nhập thành trường hai cấp học vẫn còn tồn tại các điểm lẻ đó; các điểm trường lẻ này sẽ tiếp tục xóa theo lộ trình...).
- Xã hội hóa, mời gọi đầu tư: 38 trường (mầm non: 21 trường, tiểu học: 13 trường, trung học cơ sở: 03 trường - có 01 trường nâng cấp từ cấp tiểu học lên trường có nhiều cấp học và trung học phổ thông có nhiều cấp học: 02), trong đó mời gọi đầu tư mới: 23 trường (mầm non: 13, tiểu học: 07, trung học cơ sở: 01, trung học phổ thông có nhiều cấp học: 02) và chuyển đổi từ trường công lập ra ngoài công lập: 15 trường (mầm non: 07, tiểu học: 06, trung học cơ sở: 02). Nâng tổng số trường ngoài công lập ở cuối giai đoạn: 55 trường, trong đó, mầm non: 36 trường, tiểu học: 13 trường, trung học cơ sở: 03 trường và trung học phổ thông: 03 trường; trong đó có 01 trường phổ thông chất lượng cao có nhiều cấp học.
- Nhằm giảm mật độ giao thông trong trung tâm đô thị và đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018, giai đoạn này dự kiến chuyển sang vị trí mới 19 trường học do những trường này đã được xây dựng nhiều năm trước, phòng học xuống cấp và không còn diện tích đất để mở rộng; trong đó, mầm non: 08, tiểu học: 09, trung học cơ sở: 01 và trung học phổ thông: 01.
* Giai đoạn 2026 - 2030
- Cấp học mầm non và trung học phổ thông ổn định, cấp tiểu học giảm 03 trường và trung học cơ sở giảm 05 trường. Tổng số điểm trường chính còn lại: 460; trong đó, mầm non: 114, tiểu học: 203, trung học cơ sở: 111 và trung học phổ thông: 32 trường. Dự kiến chuyển sang vị trí mới 02 trường trung học phổ thông để giảm mật độ giao thông trong trung tâm thành phố Cà Mau.
- Giảm 20 điểm trường lẻ, trong đó, mầm non: 11 điểm và tiểu học: 09 điểm. Tổng số điểm trường lẻ còn lại 313 điểm, trong đó, mầm non: 171 điểm, tiểu học: 131 điểm, trung học cơ sở: 11 điểm.
- Xã hội hóa, mời gọi đầu tư: 19 trường (mầm non: 06 trường, tiểu học: 05 trường, trung học cơ sở: 07 trường và trung học phổ thông: 01 trường), trong đó mời gọi đầu tư mới: 13 trường (mầm non: 04, tiểu học: 04, trung học cơ sở: 04, trung học phổ thông: 01) và chuyển đổi trường công lập ra ngoài công lập: 06 trường (mầm non: 02, tiểu học: 01, trung học cơ sở: 03). Nâng tổng số trường ngoài công lập đến năm 2030 là: 74 trường; trong đó, mầm non: 42 trường, tiểu học: 18 trường, trung học cơ sở: 10 trường và trung học phổ thông: 04 trường (74/460 trường học, chiếm 16,09%).
- Đến năm 2030, giảm 31/491 trường học công lập (tỷ lệ 6,31%) và giảm được 89/402 điểm trường lẻ (tỷ lệ 22,14%); xã hội hóa và mời gọi đầu tư thêm 57 trường ngoài công lập.
4. Nội dung sắp xếp, phát triển mạng lưới trường học giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030
a) Giáo dục mầm non
- Đối với giáo dục công lập
Mạng lưới trường học mầm non trên địa bàn tỉnh cơ bản được sắp xếp tinh gọn theo giai đoạn, cụ thể như sau:
TT | Lộ trình thực hiện | Số trường mầm non công lập | Ghi chú | |||
Tổng số trường | Số điểm trường lẻ | Số điểm trường lẻ giảm/năm | ||||
1 | Giai đoạn 2020 - 2025 | Năm 2020 | 118 | 195 | 08 |
|
Năm 2021 | 120 | 195 | 0 |
| ||
Năm 2022 | 120 | 195 | 0 |
| ||
Năm 2023 | 118 | 191 | 04 | Chuyển ngoài công lập: 03 | ||
Năm 2024 | 117 | 188 | 03 | Chuyển ngoài công lập: 01 | ||
Năm 2025 | 114 | 182 | 06 | Chuyển ngoài công lập: 03 | ||
2 | Giai đoạn 2026 - 2030 | 114 | 171 | 11 | Chuyển ngoài công lập: 02 |
- Đối với giáo dục ngoài công lập
Thực hiện xã hội hóa các trường mầm non và mời gọi đầu tư theo lộ trình như sau:
TT | Lộ trình thực hiện | Số trường mầm non ngoài công lập | Ghi chú | |||
Tổng số trường | Số trường mời gọi đầu tư | Diện tích đất (m2) |
| |||
1 | Giai đoạn 2020 - 2025 | Năm 2020 | 16 | 01 | 22.851 |
|
Năm 2021 | 18 | 02 | 25.911 |
| ||
Năm 2022 | 20 | 02 | 26.911 |
| ||
Năm 2023 | 25 | 05 | 36.190 | Chuyển ngoài công lập: 03 | ||
Năm 2024 | 30 | 05 | 46.666 | Chuyển ngoài công lập: 01 | ||
Năm 2025 | 36 | 06 | 74.239 | Chuyển ngoài công lập: 03 | ||
2 | Giai đoạn 2026 - 2030 | 42 | 06 | 97.294 | Chuyển ngoài công lập: 02 |
b) Giáo dục tiểu học
- Đối với giáo dục công lập
Mạng lưới trường học cấp tiểu học trong tỉnh cơ bản được sắp xếp tinh gọn theo giai đoạn như sau:
TT | Lộ trình thực hiện | Số trường tiểu học công lập | Ghi chú | |||
Tổng số trường | Số điểm trường lẻ | Số điểm trường lẻ giảm/năm | ||||
1 | Giai đoạn 2020 - 2025 | Năm 2020 | 223 | 188 | 01 |
|
Năm 2021 | 219 | 169 | 19 |
| ||
Năm 2022 | 217 | 166 | 03 |
| ||
Năm 2023 | 215 | 161 | 05 | Chuyển ngoài công lập: 01 | ||
Năm 2024 | 213 | 159 | 02 | Chuyển ngoài công lập: 01 | ||
Năm 2025 | 206 | 140 | 19 | Chuyển ngoài công lập: 04 | ||
2 | Giai đoạn 2026 - 2030 | 203 | 131 | 09 | Chuyển ngoài công lập: 01 |
- Đối với giáo dục ngoài công lập
Thực hiện xã hội hóa các trường cấp tiểu học và mời gọi đầu tư theo giai đoạn, cụ thể như sau:
TT | Lộ trình thực hiện | Số trường tiểu học ngoài công lập | Ghi chú | |||
Tổng số trường | Số trường mời gọi đầu tư | Diện tích đất (m2) |
| |||
1 | Giai đoạn 2020 - 2025 | Năm 2020 | 01 | 0 | 420 |
|
Năm 2021 | 0 | 0 |
| Do nâng lên có cấp học THCS | ||
Năm 2022 | 02 | 02 | 2.420 |
| ||
Năm 2023 | 05 | 03 | 9.376 | Chuyển ngoài công lập: 01 | ||
Năm 2024 | 06 | 01 | 14.379 | Chuyển ngoài công lập: 01 | ||
Năm 2025 | 13 | 07 | 47.079 | Chuyển ngoài công lập: 04 | ||
2 | Giai đoạn 2026 - 2030 | 18 | 05 | 62.505 | Chuyển ngoài công lập: 01 |
c) Giáo dục trung học cơ sở
- Đối với giáo dục công lập
Mạng lưới trường học cấp trung học cơ sở trong tỉnh cơ bản được sắp xếp tinh gọn theo giai đoạn, cụ thể như sau:
TT | Lộ trình thực hiện | Số trường THCS công lập | Ghi chú | |||
Tổng số trường | Số điểm trường lẻ | Số điểm trường lẻ giảm/năm |
| |||
1 | Giai đoạn 2020 - 2025 | Năm 2020 | 117 | 10 | 0 |
|
Năm 2021 | 117 | 11 | 0 | Tăng điểm lẻ do ghép trường | ||
Năm 2022 | 118 | 10 | 01 |
| ||
Năm 2023 | 117 | 8 | 02 |
| ||
Năm 2024 | 116 | 10 | 0 | Tăng điểm lẻ do ghép trường | ||
Năm 2025 | 116 | 11 | 0 | Tăng điểm lẻ do ghép trường | ||
2 | Giai đoạn 2026 - 2030 | 111 | 11 | 0 |
|
- Đối với giáo dục ngoài công lập
Thực hiện xã hội hóa các trường học cấp trung học cơ sở và mời gọi đầu tư theo lộ trình từng giai đoạn như sau:
TT | Lộ trình thực hiện | Số trường THCS ngoài công lập | Ghi chú | |||||
Tổng số trường | Số trường mời gọi đầu tư | Diện tích đất (m2) |
| |||||
1 | Giai đoạn 2020 - 2025 | Năm 2020 | 0 | 0 | 0 |
| ||
Năm 2021 | 01 | 01 | 420 | Nâng cấp Tiểu học lên | ||||
Năm 2022 | 01 | 0 | 420 |
| ||||
Năm 2023 | 02 | 01 | 10.420 | Chuyển ngoài công lập: 01 | ||||
Năm 2024 | 03 | 01 | 35.219 | Chuyển ngoài công lập: 01 | ||||
Năm 2025 | 03 | 0 | 35.219 |
| ||||
2 | Giai đoạn 2026 - 2030 | 10 | 07 | 80.418 | Chuyển ngoài công lập: 03 | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
d) Giáo dục trung học phổ thông
- Đối với giáo dục công lập
Giai đoạn 2020 - 2025: Sắp xếp các trường trung học phổ thông theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả; sáp nhập những trường có quy mô nhỏ, ít lớp, các trường trên cùng địa bàn thị trấn hoặc trường ở vị trí không thuận lợi thành trường liên cấp; dự kiến chuyển 01 trường trung học phổ thông ra khỏi khu vực trung tâm để đầu tư mới theo hướng đạt chuẩn quốc gia.
Năm học 2020 - 2021: Dự kiến sáp nhập 01 Trường Trung học cơ sở vào Trường Trung học phổ thông.
Năm học 2021 - 2022: Dự kiến nâng cấp 01 Trường Trung học cơ sở thành Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
Năm 2023 - 2025: Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập các trường cấp trung học phổ thông, tạo sự ổn định lâu dài đối với khối trường công lập ở cấp học này.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tiếp tục duy trì ổn định 32 trường trung học phổ thông, trong đó có ít nhất 10 trường có 02 cấp học (Trung học cơ sở và Trung học phổ thông). Dự kiến chuyển 02 Trường Trung học phổ thông ra khỏi khu vực trung tâm để đầu tư mới theo hướng đạt chuẩn quốc gia.
- Đối với giáo dục ngoài công lập
Duy trì hoạt động, từng bước đổi mới cơ chế quản lý của trường Phổ thông Hermann Gmeiner; tiếp tục mời gọi đầu tư xây dựng 03 trường trung học phổ thông ngoài công lập tại thành phố Cà Mau (chú trọng phát triển trường có nhiều cấp học chất lượng cao và tổ chức hoạt động bán trú); khuyến khích phát triển trường trung học phổ thông ngoài công lập với quy mô, cơ chế quản lý phù hợp, theo hướng hiện đại, chất lượng cao. Phấn đấu thực hiện xã hội hóa các trường trung học phổ thông và mời gọi đầu tư theo lộ trình cụ thể như sau:
TT | Lộ trình thực hiện | Số trường THPT ngoài công lập | Ghi chú | ||||
Tổng số trường | Số trường mời gọi đầu tư | Diện tích đất (m2) |
| ||||
1 | Giai đoạn 2020 - 2025 | Năm 2020 | 01 | 0 | 27.750 |
| |
Năm 2021 | 02 | 01 | 29.750 | Trường phổ thông có nhiều cấp học chất lượng cao | |||
Năm 2022 | 03 | 01 | 49.750 | Trường phổ thông có nhiều cấp học chất lượng cao | |||
Năm 2023 | 03 | 0 | 49.750 |
| |||
Năm 2024 | 03 | 0 | 49.750 |
| |||
Năm 2025 | 03 | 0 | 49.750 |
| |||
2 | Giai đoạn 2026 - 2030 | 04 | 01 | 54.750 | Trường phổ thông nhiều cấp học có hoạt động bán trú | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương
Xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết quy hoạch mạng lưới trường học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự đồng thuận cao của hệ thống chính trị và toàn xã hội trong việc thực hiện sắp xếp trường, lớp học và đội ngũ giáo viên. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, vai trò nòng cốt của ngành giáo dục và đào tạo, trách nhiệm của các ngành chức năng với quyết tâm cao; tập trung chỉ đạo đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài mạng lưới trường học trong tỉnh.
b) Đổi mới công tác quy hoạch và quản lý giáo dục
- Việc rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông phải căn cứ các chuẩn, quy chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có lộ trình cụ thể, khả thi phù hợp với quy hoạch đất đai, tạo quỹ đất sạch, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, tạo thuận lợi tối đa cho việc đi lại của học sinh và nhân dân.
- Công tác sắp xếp lại trường học phải gắn với chuẩn bị cơ sở vật chất, đào tạo lại đội ngũ giáo viên, đặc biệt là gắn với chương trình giáo dục phổ thông mới. Có lộ trình sắp xếp trường học hợp lý, đảm bảo chuẩn bị tốt tâm lý cho phụ huynh và học sinh hưởng ứng, tham gia chủ động, tích cực.
- Trong quá trình thực hiện sắp xếp cần có những giải pháp cụ thể để bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phù hợp với yêu cầu đổi mới.
- Thực hiện phân cấp quản lý đối với các địa phương và các cơ sở giáo dục, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các cấp quản lý và cơ sở giáo dục trong tỉnh về công tác rà soát, sắp xếp, phát triển mạng lưới trường học.
c) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho giáo dục
- Tiếp tục triển khai chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các loại hình trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa mới. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, nhà vệ sinh, bếp ăn và trang thiết bị dạy học ở các cấp học còn thiếu do chuyển học sinh từ điểm trường lẻ về học tại điểm trường chính hoặc thiếu do tăng quy mô học sinh.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường học, lớp học và nhà công vụ giáo viên, ưu tiên cho giáo dục vùng sâu, vùng khó khăn, bãi ngang, ven biển bảo đảm đủ phòng học cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông học 2 buổi/ngày theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Ưu tiên, tập trung nguồn lực để thực hiện xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, phù hợp với tiêu chí xây dựng nông thôn mới; bố trí vốn đầu tư thực hiện Đề án theo lộ trình.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch bố trí, sử dụng cơ sở vật chất của các điểm trường được sắp xếp để chuyển học sinh về học tại trung tâm hoặc các điểm trường khác có hiệu quả, tránh lãng phí.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị, trường học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và dạy học ngày càng đạt hiệu quả hơn.
d) Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 ở từng cấp học theo hướng toàn diện, chuẩn hóa, đảm bảo số lượng phù hợp, đồng bộ về cơ cấu. Hàng năm, rà soát, bố trí số lượng người làm việc đảm bảo yêu cầu dạy học và quản lý nhà trường; bố trí số lượng giáo viên phù hợp để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đến trường.
- Chú trọng giáo dục toàn diện đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu biết xã hội, kỹ năng giao tiếp, ứng xử sư phạm đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giỏi, có tâm huyết, đủ năng lực hội nhập quốc tế, thông qua chính sách tuyển dụng đặc thù, phát hiện đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, trong nước và ngoài nước.
- Sắp xếp lại, bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên gắn với thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế theo lộ trình. Quản lý chặt chẽ, khoa học công tác tuyển dụng, bố trí cân đối giáo viên giữa các môn học, giữa các bậc học, cấp học giữa các trường theo vị trí việc làm; bố trí hợp lý giáo viên nơi thừa sang nơi thiếu đảm bảo chất lượng, hiệu quả của việc dạy và học theo từng năm học.
- Triển khai nhiệm vụ, giải pháp thực hiện tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để ưu tiên bố trí số lượng người làm việc theo quy định.
- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần, từng bước nâng cao chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trường học theo quy định.
đ) Ưu tiên nguồn tài chính
- Cân đối ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo hàng năm phấn đấu đạt mức tỷ lệ tối thiểu theo quy định. Trước mắt ưu tiên đầu tư các hạng mục trực tiếp đến việc điều chỉnh mạng lưới trường học, huy động lồng ghép các chương trình, dự án, đề án, các nguồn vốn: ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn xây dựng nông thôn mới, các nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa, mời gọi đầu tư,... để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, các điều kiện phục vụ dạy - học đối với các trường học một cách đồng bộ. Cân đối, ưu tiên kinh phí cho các trường học mới sáp nhập, các trường phải thay đổi địa điểm và các trường học quá tải học sinh.
- Tranh thủ tối đa nguồn lực xã hội hóa, mời gọi đầu tư; tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
e) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
- Tăng cường và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, đặc biệt là ở các địa bàn trung tâm, các khu công nghiệp, các phường, thị trấn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển. Xây dựng cơ chế, chính sách huy động, xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật; đơn giản hóa các thủ tục và có quy định cụ thể về ưu tiên cho thuê đất, cấp đất cho các trường ngoài công lập. Thực hiện chính sách miễn giảm thuế và cho vay tín dụng với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- Đẩy mạnh xúc tiến, vận động mời gọi đầu tư và tạo môi trường thuận lợi để thu hút, tổ chức giới thiệu danh mục các chương trình, dự án phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông với các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài và hỗ trợ các dịch vụ cần thiết (về chính sách, chủ trương, thủ tục hành chính...) nhằm thu hút đầu tư.
- Thường xuyên đề nghị các cấp khen thưởng, tôn vinh các nhà hảo tâm, doanh nghiệp đã đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương.
g) Quản lý và sử dụng đất đai
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau ưu tiên mở rộng quỹ đất, tận dụng quỹ đất hiện có, dành quỹ đất xã hội hóa và bố trí những địa điểm thuận tiện nhất cho xây dựng, mở rộng và phát triển trường học giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030, nhất là ở khu vực thị trấn, thành phố, khu công nghiệp, đảm bảo đủ quỹ đất cho phát triển quy mô lâu dài, sân chơi, bãi tập, công trình thể thao để đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện, đạt chuẩn quốc gia.
- Phát triển đồng bộ mạng lưới trường học theo đúng quy hoạch chi tiết trên địa bàn, sử dụng quỹ đất công vào xây dựng trường học, các trường xây dựng mới phải đạt chuẩn theo quy định.
h) Về xử lý các vấn đề có liên quan sau khi sáp nhập, xóa các điểm trường
- Chuyển đội ngũ giáo viên và học sinh về điểm trường trung tâm hoặc các điểm trường lân cận phù hợp và theo quy định.
- Điều chuyển, bổ sung trang thiết bị phục vụ dạy và học hiện có cho các cơ sở giáo dục có nhu cầu sử dụng.
- Bàn giao trụ sở, phòng học không còn nhu cầu sử dụng cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng theo quy định.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện tốt công tác sắp xếp, phát triển mạng lưới trường học theo từng giai đoạn của Đề án. Hàng năm, xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
Chỉ đạo, kiểm tra Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện công tác quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương. Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện Đề án, đồng thời rà soát bổ sung, điều chỉnh, đề ra các giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt Đề án phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; định kỳ hàng năm có tổng hợp kết quả thực hiện và điều chỉnh, bổ sung Đề án (nếu có) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đề xuất các dự án, hạng mục có liên quan đến Đề án, đảm bảo phù hợp và đúng quy định; tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện từng hạng mục, các dự án của Đề án theo từng thời điểm.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Căn cứ vào Đề án này, hàng năm, rà soát số lượng học sinh từng cấp học để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đảm bảo phù hợp, hiệu quả. Cân đối ngân sách theo phân cấp, huy động các nguồn kinh phí để xây dựng phòng học, bố trí trang thiết bị dạy và học đáp ứng yêu cầu.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục và nhân dân về sự cần thiết thực hiện Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học để nâng cao chất lượng giáo dục.
Phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên theo từng cấp học; xây dựng và thực hiện kế hoạch bố trí sử dụng cơ sở vật chất của các điểm trường được sắp xếp để chuyển học sinh về học tại trung tâm hoặc các điểm trường khác đảm bảo hiệu quả, tránh lãng phí. Hàng năm, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận đảm bảo khoa học số lượng người làm việc từng cấp học; đảm bảo cân đối giáo viên, từng bước khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên giữa các môn học, các cấp học, giữa các trường trên địa bàn huyện cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục của từng năm học.
Kịp thời phát hiện những nội dung chưa phù hợp của Đề án, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung bằng văn bản các nội dung của Đề án, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |