BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 209/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 26/06/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát Quản lý về hải quan,
QUYẾT ĐỊNH
1. Bảng thống kê biên bản bàn giao: Mẫu 01/BTK-CCK/2011;
2. Bảng kê danh sách hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất: Mẫu 02/DMHXK/KNQ/2011;
3. Bảng kê danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ CFS ra cửa khẩu xuất: Mẫu 03/DMHXK/CFS/2011;
4. Bảng kê danh mục hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS: Mẫu 04/DMHNK/CFS/2011;
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Nguyên tắc quản lý và thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được quy định tại Điều 41 Luật Hải quan; Điều 16, Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; Thông tư số 194/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 194/2010/TT-BTC). Khi làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải đối chiếu với các văn bản nêu trên và các văn bản khác có liên quan để thực hiện.
Trường hợp mở tờ khai hải quan điện tử thì thủ tục chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử và Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
2. Việc trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát, quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa các Chi cục Hải quan có liên quan thực hiện bằng Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu và Bảng thống kê Biên bản bàn giao (mẫu 01/BTK-CCK/2011) ban hành kèm theo Quy trình này. Khi có điều kiện thì thực hiện việc trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu qua mạng máy tính của ngành Hải quan.
Sau khi nhận được Biên bản bàn giao của Chi cục Hải quan nơi gửi, Chi cục Hải quan nơi nhận lập Bảng thống kê Biên bản bàn giao; định kỳ thứ 3 hàng tuần fax cho Chi cục Hải quan nơi gửi để kiểm tra, đối chiếu với các lô hàng đã làm thủ tục chuyển cửa khẩu (nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì fax vào ngày làm việc liền kề). Nếu quá ngày thứ 03 mà không nhận được Bảng thống kê thì Chi cục Hải quan nơi gửi trao đổi với Chi cục Hải quan nơi nhận để cùng xác minh, làm rõ. Bảng thống kê được lưu trữ riêng cùng với sổ theo dõi hàng hóa chuyển cửa khẩu (theo thời hạn lưu trữ hồ sơ hải quan), không lưu cùng hồ sơ lô hàng.
4. Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu không đúng quy định thì lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu có văn bản trao đổi ngay (qua fax) hoặc phương tiện điện tử khác với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để phối hợp xử lý theo quy định và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
5. Cách thức giao, nhận và chuyển hồ sơ, hàng hóa chuyển cửa khẩu giữa các Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan tỉnh, thành phố do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định trên cơ sở những nguyên tắc quy định tại quy trình này và tình hình thực tế tại từng địa phương.
6. Cục Điều tra chống buôn lậu và lực lượng chống buôn lậu của Cục Hải quan tỉnh, thành phố có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu có trách nhiệm triển khai các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để theo dõi, thu thập thông tin phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu theo Quy trình này.
7. Quy định về niêm phong hàng hóa nêu tại khoản 7, Điều 57, Thông tư số 194/2010/TT-BTC không áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất nằm ngoài khu chế xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu của các doanh nghiệp chế xuất nằm ngoài khu chế xuất thực hiện như hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu của các doanh nghiệp khác nằm ngoài khu chế xuất.
8. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu của các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu phi thuế quan) phải thực hiện đúng quy định tại khoản 7, Điều 57 Thông tư số 194/2010/TT-BTC; hàng hóa nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế của các doanh nghiệp này chỉ được đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” khi hàng hóa đã được đưa vào khu phi thuế quan.
9. Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu được miễn kiểm tra thực tế (trừ hàng hóa của các doanh nghiệp nêu tại điểm 8 phần này) thì doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm đưa hàng hóa đến cửa khẩu xuất xuất trình cho Hải quan cửa khẩu xuất, trường hợp khi khai hải quan chưa có số hiệu container và số niêm phong hãng tàu thì hướng dẫn người khai hải quan sau khi xếp hàng vào container tự ghi bổ sung số container, số niêm phong hãng tàu vào Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu và ký đóng dấu vào bên cạnh nội dung ghi đó.
MỤC 1. HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
1. Công việc của Hải quan ngoài cửa khẩu:
1.1. Lập Biên bản bàn giao: 02 bản;
1.2. Giao người khai hải quan/người vận chuyển (dưới đây gọi chung là người khai hải quan) 01 Biên bản bàn giao, 01 tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan) chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;
1.3. Nhập thông tin cần theo dõi vào sổ/hệ thống;
1.4. Lưu 01 Biên bản bàn giao vào hồ sơ lô hàng.
2. Công việc của Hải quan cửa khẩu xuất:
2.1. Tiếp nhận hồ sơ chuyển cửa khẩu;
2.2. Đối chiếu Biên bản bàn giao, hồ sơ hải quan với hàng hóa:
Kiểm tra, đối chiếu số hiệu container/số hiệu phương tiện vận tải (đối với hàng hóa chứa trong phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan) và tình trạng bên ngoài của phương tiện chứa hàng, niêm phong hải quan;
2.3. Ký xác nhận Biên bản bàn giao và lưu; lập Bảng thống kê Biên bản bàn giao, fax chuyển cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu theo quy định.
2.4. Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu;
2.5. Trường hợp phát hiện vi phạm thì lập biên bản để xử lý theo quy định.
II. Chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan/CFS:
1. Hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu vận chuyển đến kho ngoại quan/CFS thuộc khu vực ngoài cửa khẩu để chờ xuất khẩu:
1.1. Công việc của Hải quan ngoài cửa khẩu:
Thực hiện như các công việc của Hải quan ngoài cửa khẩu nêu tại điểm 1, khoản I, mục 1, phần II Quy trình này.
1.2. Công việc của Hải quan kho ngoại quan/CFS:
Thực hiện như các công việc của Hải quan cửa khẩu xuất nêu tại điểm 2, khoản I, mục 1, phần II Quy trình này.
2. Hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan vận chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất:
2.1. Công việc của Hải quan kho ngoại quan:
a) Người vận tải/chủ kho lập danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển ra cửa khẩu xuất (mẫu 02/DMHHXK/KNQ/2011): 03 bản, giao Hải quan cửa khẩu xuất và Hải quan quản lý kho mỗi nơi 01 bản; 01 bản lưu;
b) Công chức Hải quan quản lý kho ngoại quan xác nhận hàng hóa xuất kho trên tờ khai nhập/xuất kho ngoại quan, niêm phong phương tiện chứa hàng và thực hiện các công việc nêu tại điểm 1, khoản I, mục 1, phần II Quy trình này.
2.2. Công việc của Hải quan CFS:
a) Người vận tải/chủ kho lập danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển ra cửa khẩu xuất (mẫu 03/DMHHXK/CFS/2011): 03 bản, giao Hải quan cửa khẩu xuất và Hải quan quản lý CFS mỗi nơi 01 bản; 01 bản lưu;
b) Sau khi đóng ghép chung container, công chức Hải quan giám sát CFS niêm phong hàng hóa và thực hiện các công việc nêu tại điểm 1, khoản I, mục 1, phần II Quy trình này.
2.3. Công việc của Hải quan cửa khẩu xuất:
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện các công việc nêu tại điểm 2, khoản I, mục 1, phần II Quy trình này.
III. Đối với khu phi thuế quan:
1. Hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu vận chuyển vào khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Thông tư số 194/2010/TT-BTC:
1.1. Công việc của Hải quan ngoài cửa khẩu:
Thực hiện như công việc của Hải quan ngoài cửa khẩu nêu tại điểm 1, khoản I, mục 1, phần II Quy trình này.
1.2. Công việc của Hải quan khu phi thuế quan:
Thực hiện như công việc của Hải quan cửa khẩu nêu tại điểm 2, khoản I, mục 1, phần II Quy trình này.
2. Hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan khu phi thuế quan vận chuyển ra cửa khẩu xuất:
2.1. Công việc của Hải quan khu phi thuế quan:
a) Thực hiện như công việc của Hải quan ngoài cửa khẩu nêu tại điểm 1, khoản I, mục 1, phần II Quy trình này;
b) Niêm phong hàng hóa:
b1- Đối với hàng hóa phải kiểm tra thực tế thì do công chức kiểm tra niêm phong hải quan sau khi kết thúc kiểm tra;
b2- Đối với hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế: Công chức giám sát tại cổng khu phi thuế quan niêm phong khi hàng hóa đi qua cổng khu phi thuế quan; sau khi niêm phong ghi số niêm phong, số container, số hiệu phương tiện vận tải (đối với hàng hóa chứa trong phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan) vào Biên bản bàn giao.
2.2. Công việc của Hải quan cửa khẩu xuất:
Thực hiện như công việc của Hải quan cửa khẩu xuất nêu tại điểm 2, khoản I, mục 1, phần II Quy trình này.
3. Hàng hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác (áp dụng cho khu phi thuế quan quy định tại Điều 44, Thông tư số 194/2010/TT-BTC):
3.1. Công việc của Hải quan khu phi thuế quan nơi hàng hóa đi:
a) Thực hiện như công việc của Hải quan ngoài cửa khẩu nêu tại điểm 1, khoản I, mục 1, phần II Quy trình này.
b) Niêm phong hàng hóa: Thực hiện như hướng dẫn tại tiết b, điểm 2, khoản III, mục 1, phần II Quy trình này.
3.2. Công việc của Hải quan khu phi thuế quan nơi hàng hóa đến:
Thực hiện như công việc của Hải quan cửa khẩu xuất nêu tại điểm 2, khoản I, mục 1, phần II Quy trình này.
Đối với lô hàng xuất khẩu đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu phải kiểm tra thực tế nhưng không thể niêm phong hải quan thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 57 Thông tư số 194/2010/TT-BTC, trình tự thực hiện cụ thể như sau:
1. Công việc của Hải quan ngoài cửa khẩu:
1.1. Thực hiện thủ tục hải quan (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hóa và đóng dấu đã làm thủ tục hải quan) theo quy định đối với từng loại hình;
1.2. Lập Biên bản bàn giao: 02 bản; lưu 01 bản vào hồ sơ lô hàng.
1.3. Niêm phong hồ sơ chuyển cửa khẩu gồm: 02 tờ khai hàng hóa xuất khẩu, 01 bản kê chi tiết hàng hóa (nếu có), Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra, 01 Biên bản bàn giao; giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;
1.4. Theo dõi lô hàng cho đến khi nhận được hồ sơ hải quan do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chuyển trả;
1.5. Xử lý vi phạm đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu có sai lệch so với khai của người khai hải quan nêu tại tiết 2.2.b,c, điểm 2, khoản IV, mục I, phần II dưới đây trên cơ sở hồ sơ hải quan do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chuyển trả và thông báo bằng văn bản kết quả xử lý vi phạm cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất biết để theo dõi, phối hợp thực hiện; lưu hồ sơ.
1.6. Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
2. Công việc của Hải quan cửa khẩu xuất:
2.1. Tiếp nhận hồ sơ chuyển cửa khẩu đã được niêm phong do người khai hải quan chuyển đến, ký xác nhận vào Biên bản bàn giao; lập Bảng thống kê Biên bản bàn giao, fax chuyển cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu theo quy định.
2.2. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu ghi trên tờ khai hải quan, trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra; ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và 02 tờ khai hải quan; xử lý kết quả kiểm tra theo cách thức sau:
a) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với khai của người khai hải quan:
a1- Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” (ô 26 trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ/2002-XK); và đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” trên 02 tờ khai hải quan;
a2- Thông quan lô hàng;
a3- Định kỳ thứ 3 hàng tuần chuyển trả Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu hồ sơ hải quan, gồm: 01 tờ khai hải quan, Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và các giấy tờ kèm theo bằng thư bảo đảm; trả 01 tờ khai (bản lưu người khai hải quan) cho người khai hải quan;
a4- Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
b) Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa phát hiện một phần hàng hóa xuất không đúng so với khai của người khai hải quan (trừ các trường hợp nêu tại điểm c dưới đây):
b1- Lập Biên bản vi phạm: 02 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, 01 bản giao người khai hải quan), photocopy và lưu 01 bản từ liên “bản Hải quan lưu”; ra quyết định tạm giữ phần hàng hóa vi phạm đối với trường hợp phải tạm giữ tang vật theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho đến khi có kết quả xử lý của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu;
b2- Thông quan lô hàng (phần được phép thông quan); Ghi rõ tên hàng, lượng hàng được phép thông quan vào ô 21 tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu HQ/2002-XK); ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” (ô 26 trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ/2002-XK); đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” trên 02 tờ khai hải quan theo quy định;
b3- Niêm phong hồ sơ lô hàng gồm: 02 tờ khai hải quan, 01 Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu, Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và các giấy tờ kèm theo, 01 biên bản vi phạm gửi bằng thư bảo đảm ngay trong ngày cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xử lý theo quy định.
c) Trường hợp kiểm tra thực tế phát hiện hàng hóa xuất không đúng so với khai của người khai hải quan dẫn đến phải điều chỉnh số thuế phải nộp hoặc mặt hàng xuất khẩu thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu phải có giấy phép:
c1- Lập Biên bản vi phạm: 02 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, 01 bản giao người khai hải quan), photocopy và lưu 01 bản từ liên “bản Hải quan lưu”;
c2- Ra quyết định tạm giữ lô hàng đối với trường hợp phải tạm giữ tang vật theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho đến khi có kết quả xử lý của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu;
c3- Niêm phong hồ sơ lô hàng gồm: 02 tờ khai hải quan, 01 biên bản vi phạm, Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và các giấy tờ kèm theo, gửi bằng thư bảo đảm ngay trong ngày cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xử lý theo quy định;
c4- Phối hợp thực hiện kết quả xử lý theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu;
c5- Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
MỤC 2. HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu, người khai hải quan phải có Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu (dưới đây viết tắt là Đơn) theo mẫu 22-ĐCCK/2010 ban hành kèm theo Thông tư số 194/2010/TT-BTC gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: 02 bản. Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu tiếp nhận Đơn, hồ sơ hải quan: nếu hàng hóa không thuộc diện được chuyển cửa khẩu theo quy định thì ghi rõ lý do trên Phiếu yêu cầu nghiệp vụ và trả hồ sơ cho người khai hải quan; nếu hàng hóa thuộc diện được chuyển cửa khẩu thì lãnh đạo Chi cục ghi và ký xác nhận vào Đơn (cả 02 bản); nội dung ghi như hướng dẫn tại mẫu Đơn chuyển cửa khẩu ban hành kèm Thông tư số 194/2010/TT-BTC, đối với hàng hóa miễn kiểm tra nhưng không lấy mẫu thì ghi theo hướng dẫn tại tiết 1.1a, điểm 1, khoản I, mục 2, phần II và hàng hóa của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì ghi theo hướng dẫn tại tiết a, điểm 1, khoản II, mục 2 phần II Quy trình này; thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng theo quy định và thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu như sau:
I. Đối với lô hàng nhập khẩu làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
1. Trường hợp lô hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, đã đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”:
1.1. Đối với lô hàng nhập khẩu miễn kiểm tra thực tế và không phải lấy mẫu:
a) Công việc của Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu:
Ghi vào Đơn chuyển cửa khẩu: “Đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu … thông quan hàng hóa tại cửa khẩu” và hướng dẫn người khai hải quan đến cửa khẩu nhập nộp 01 Đơn chuyển cửa khẩu, xuất trình tờ khai hải quan đã làm xong thủ tục hải quan để nhận hàng.
b) Công việc của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
- Tiếp nhận hồ sơ chuyển cửa khẩu;
- Thông quan hàng hóa theo quy định.
- Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
- Lưu 01 Đơn chuyển cửa khẩu.
1.2. Đối với lô hàng được miễn kiểm tra thực tế nhưng phải lấy mẫu thì thực hiện như sau:
a) Đối với lô hàng phải lấy mẫu và việc lấy mẫu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:
a.1- Công việc của Hải quan ngoài cửa khẩu:
- Lập phiếu lấy mẫu (theo mẫu số 02-PLM/2010 Thông tư số 194/2010/TT-BTC): 02 bản;
- Giao chủ hàng 01 Đơn đã ghi ý kiến đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu lấy mẫu, cùng 02 phiếu lấy mẫu để chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu;
- Lưu 01 Đơn cùng hồ sơ lô hàng do người khai hải quan chuyển đến đã ghi kết quả lấy mẫu của Chi cục Hải quan cửa khẩu.
a.2- Công việc của Hải quan cửa khẩu nhập:
Lấy mẫu theo quy định và thực hiện việc các công việc nêu tại tiết b, điểm 1.1, khoản I, mục 2, phần II Quy trình này; 01 Phiếu lấy mẫu giao chủ hàng để chuyển trả cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, 01 Phiếu lấy mẫu niêm phong cùng với mẫu hàng giao chủ hàng lưu.
b- Đối với lô hàng phải lấy mẫu và việc lấy mẫu do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện:
Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế, thuộc diện phải lấy mẫu nhưng người khai hải quan đề nghị Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lấy mẫu tại cơ sở sản xuất/địa điểm kiểm tra tập trung của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
b.1- Công việc của Hải quan ngoài cửa khẩu:
- Làm thủ tục hải quan đối với lô hàng nhập khẩu trừ việc đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”;
- Niêm phong hồ sơ chuyển cửa khẩu gồm: 01 đơn chuyển cửa khẩu đã ghi theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC; 01 tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bản lưu người khai hải quan) giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu.
- Lập phiếu lấy mẫu (theo mẫu số 02-PLM/2010 Thông tư số 194/2010/TT-BTC): 02 bản;
- Cử công chức đến địa điểm doanh nghiệp đăng ký để lấy mẫu;
- Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” sau khi thực hiện xong việc lấy mẫu;
- Ký xác nhận Biên bản bàn giao hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu và lưu; lập Bảng thống kê Biên bản bàn giao; fax chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập theo quy định.
- Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
- Xử lý các vướng mắc, vi phạm có liên quan đến lô hàng (nếu có).
b.2- Công việc của Hải quan cửa khẩu nhập:
- Tiếp nhận Đơn chuyển cửa khẩu, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ chuyển cửa khẩu với lô hàng.
- Niêm phong lô hàng; trường hợp không thể niêm phong cả lô hàng thì niêm phong từng kiện và ghi cụ thể số lượng kiện hàng đã niêm phong vào biên bản bàn giao.
- Lập Biên bản bàn giao: 02 bản; giao người khai hải quan 01 bản để chuyển cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu;
- Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
2. Trường hợp lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
2.1. Công việc của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
a) Niêm phong hồ sơ chuyển cửa khẩu, gồm: 01 Đơn chuyển cửa khẩu; 01 tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bản lưu người khai hải quan), giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng;
b) Lưu 01 Đơn cùng hồ sơ lô hàng;
c) Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
d) Phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để truy tìm lô hàng trong trường hợp quá thời gian đăng ký trên đơn đề nghị chuyển cửa khẩu mà hàng không về đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.
2.2. Công việc của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận hồ sơ chuyển cửa khẩu; kiểm tra, đối chiếu hồ sơ chuyển cửa khẩu với lô hàng.
b) Niêm phong lô hàng; trường hợp không thể niêm phong cả lô hàng thì niêm phong từng kiện và ghi cụ thể số lượng kiện hàng đã niêm phong vào biên bản bàn giao.
c) Lập Biên bản bàn giao: 02 bản; lưu 01 bản;
d) Giao hồ sơ chuyển cửa khẩu gồm: 01 tờ khai hải quan, 01 Biên bản bàn giao và hàng hóa để người khai hải quan chuyển về địa điểm đăng ký kiểm tra thực tế;
đ) Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển đến cửa khẩu;
e) Lưu 01 Đơn chuyển cửa khẩu.
2.3. Công việc tiếp theo của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
a) Tiếp nhận hồ sơ chuyển cửa khẩu, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa, tình trạng bên ngoài của phương tiện chứa hàng; kiểm tra thực tế và thông quan hàng hóa theo quy định;
b) Ký xác nhận Biên bản bàn giao và lưu; lập Bảng thống kê Biên bản bàn giao, fax chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập theo quy định.
II. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu phi thuế quan:
1. Công việc của Hải quan khu phi thuế quan:
a) Ghi vào Đơn chuyển cửa khẩu: “Đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu … niêm phong hàng hóa và làm thủ tục chuyển cửa khẩu theo quy định”.
b) Niêm phong hồ sơ chuyển cửa khẩu, gồm: 01 Đơn chuyển cửa khẩu; 01 tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bản lưu người khai hải quan), giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu lô hàng;
c) Lưu 01 Đơn cùng hồ sơ lô hàng;
d) Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
đ) Phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để truy tìm lô hàng trong trường hợp quá thời gian đăng ký trên đơn đề nghị chuyển cửa khẩu mà hàng không về Khu phi thuế quan.
2. Công việc của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận hồ sơ chuyển cửa khẩu; kiểm tra, đối chiếu hồ sơ chuyển cửa khẩu với lô hàng.
b) Niêm phong hàng hóa (container hoặc phương tiện chứa hàng đáp ứng yêu cầu niêm phong); trường hợp không thể niêm phong cả lô hàng thì niêm phong từng kiện hàng và ghi cụ thể số lượng từng kiện hàng đã niêm phong vào Biên bản bàn giao.
c) Lập Biên bản bàn giao: 02 bản;
d) Giao người khai hải quan 01 tờ khai hải quan, 01 Biên bản bàn giao và hàng hóa để người khai hải quan chuyển về khu phi thuế quan để làm thủ tục tiếp theo.
đ) Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
e) Lưu 01 Đơn chuyển cửa khẩu và 01 Biên bản bàn giao.
3. Công việc tiếp theo của Hải quan khu phi thuế quan:
3.1. Đối với lô hàng nhập khẩu miễn kiểm tra thực tế và không phải lấy mẫu:
a) Nhiệm vụ của Hải quan giám sát cổng khu phi thuế quan:
- Tiếp nhận hồ sơ chuyển cửa khẩu, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa, tình trạng bên ngoài của phương tiện chứa hàng; số hiệu container phương tiện vận tải (đối với hàng hóa chứa trong phương tiện vận tải đảm bảo yêu cầu niêm phong hải quan) đối chiếu với Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập.
- Ký xác nhận Biên bản bàn giao và chuyển hồ sơ cho bộ phận làm thủ tục hải quan.
- Lập Biên bản xử lý vi phạm để xử lý theo quy định (nếu hàng không phù hợp với Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu).
b) Nhiệm vụ bộ phận làm thủ tục hải quan:
- Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”, lập Bảng thống kê biên bản bàn giao, fax chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập theo quy định.
- Xử lý các vướng mắc, vi phạm có liên quan đến lô hàng (nếu có).
3.2. Đối với lô hàng nhập khẩu miễn kiểm tra thực tế và phải lấy mẫu:
- Tiếp nhận hồ sơ lô hàng, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa, tình trạng bên ngoài của phương tiện chứa hàng;
- Lập phiếu lấy mẫu;
- Cử công chức đến địa điểm doanh nghiệp đăng ký để lấy mẫu;
- Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” sau khi thực hiện xong việc lấy mẫu;
- Ký xác nhận Biên bản bàn giao và lưu; lập Bảng thống kê biên bản bàn giao, fax chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập theo quy định.
- Xử lý các vướng mắc, vi phạm có liên quan đến lô hàng (nếu có).
3.3. Đối với lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế:
Thực hiện theo quy định tại tiết 2.3, điểm 2, khoản I, mục 2, phần II Quy trình này.
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan:
1.1. Công việc của Hải quan quản lý kho ngoại quan:
Niêm phong hồ sơ lô hàng gửi kho ngoại quan, gồm: 01 Đơn chuyển cửa khẩu, 01 tờ khai hàng hóa nhập/xuất kho ngoại quan, vận tải đơn (trừ hàng hóa nhập khẩu qua đường bộ, đường sông), giao chủ kho/chủ hàng chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập.
1.2. Công việc của Hải quan cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận hồ sơ chuyển cửa khẩu;
b) Niêm phong hàng hóa (container hoặc phương tiện chứa hàng đáp ứng yêu cầu niêm phong);
c) Lập Biên bản bàn giao: 02 bản;
d) Giao chủ kho/chủ hàng 01 tờ khai hàng hóa nhập/xuất kho ngoại quan, 01 Biên bản bàn giao, vận đơn và hàng hóa để chuyển về Kho ngoại quan;
đ) Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
e) Lưu 01 Đơn chuyển cửa khẩu và 01 Biên bản bàn giao.
1.3. Công việc tiếp theo của Hải quan quản lý kho ngoại quan:
a) Tiếp nhận hồ sơ lô hàng, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa, tình trạng bên ngoài của phương tiện chứa hàng và làm thủ tục nhập kho theo quy định;
b) Ký xác nhận Biên bản bàn giao và lưu; lập Bảng thống kê biên bản bàn giao, fax chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập theo quy định.
c) Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS:
2.1. Công việc của Hải quan quản lý CFS:
Niêm phong hồ sơ lô hàng gửi CFS, gồm: 01 Đơn chuyển cửa khẩu, bảng kê danh mục hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS (do chủ kho lập) theo mẫu 04/DMHNK/2011, vận tải đơn (trừ hàng hóa nhập khẩu qua đường bộ, đường sông), giao chủ kho chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập.
2.2. Công việc của Hải quan cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận hồ sơ chuyển cửa khẩu:
b) Niêm phong hàng hóa (container);
c) Lập Biên bản bàn giao: 02 bản;
d) Giao chủ kho 01 tờ khai hải quan, 01 Biên bản bàn giao, vận đơn và hàng hóa để chuyển về CFS;
đ) Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
e) Lưu 01 Đơn chuyển cửa khẩu và 01 Biên bản bàn giao.
2.3. Công việc tiếp theo của Hải quan quản lý CFS:
a) Tiếp nhận hồ sơ lô hàng, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa và làm thủ tục nhập kho theo quy định;
b) Ký xác nhận Biên bản bàn giao và lưu; lập Bảng thống kê biên bản bàn giao, fax chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập theo quy định.
c) Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
1. Công việc của Hải quan ngoài cửa khẩu:
1.1. Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hóa);
1.2. Niêm phong hồ sơ chuyển cửa khẩu gồm: 01 Đơn chuyển cửa khẩu, 02 tờ khai hàng hóa nhập khẩu, 01 bản kê chi tiết hàng hóa (nếu có), Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra; giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập;
1.3. Theo dõi lô hàng cho đến khi nhận được hồ sơ hải quan do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập chuyển trả;
1.4. Xử lý vi phạm đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu có sai lệch so với khai của người khai hải quan nêu tại tiết 2.2.b,c,d dưới đây trên cơ sở hồ sơ hải quan do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập chuyển đến;
1.5. Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
2. Công việc của Hải quan cửa khẩu nhập:
2.1. Tiếp nhận hồ sơ chuyển cửa khẩu đã được niêm phong do người khai hải quan chuyển đến;
2.2. Kiểm tra thực tế hàng hóa và lấy mẫu đối với trường hợp phải lấy mẫu theo quyết định của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu ghi trên tờ khai hải quan, trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra; ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và 02 tờ khai hải quan; xử lý kết quả kiểm tra theo cách thức sau:
a) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với khai của người khai hải quan:
a1- Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” (ô 38 trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu, mẫu HQ/2002-NK; và đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” trên 02 tờ khai hải quan; thông quan lô hàng; trả 01 tờ khai (bản lưu người khai hải quan) cho người khai hải quan;
a2- Định kỳ thứ 3 hàng tuần chuyển trả Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu hồ sơ hải quan, gồm: 01 tờ khai hải quan, Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và các giấy tờ kèm theo bằng thư bảo đảm;
a3- Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
a4- Lưu 01 Đơn chuyển cửa khẩu;
b) Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa phát hiện một phần hàng hóa nhập khẩu không đúng so với khai của người khai hải quan (trừ các trường hợp nêu tại điểm c, d dưới đây):
b1- Lập Biên bản vi phạm: 02 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, 01 bản giao người khai hải quan), photocopy và lưu 01 bản từ liên “bản Hải quan lưu”;
b2- Ra quyết định tạm giữ đối với số hàng vi phạm đối với trường hợp phải tạm giữ tang vật theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho đến khi có quyết định xử lý của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu;
b3- Thông quan lô hàng (phần được phép thông quan). Ghi rõ tên hàng, lượng hàng được phép thông quan và ký, đóng dấu công chức vào ô 37 của cả 02 tờ khai hàng hóa nhập khẩu (mẫu HQ/2002-NK);
b4- Niêm phong hồ sơ lô hàng (cả biên bản vi phạm và quyết định tạm giữ), gửi bằng thư bảo đảm ngay trong ngày cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xử lý theo quy định đối với số hàng hóa vi phạm.
b5- Phối hợp thực hiện kết quả xử lý theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
c) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa có sự sai lệch so với khai của người khai hải quan dẫn đến phải điều chỉnh số thuế phải nộp hoặc vi phạm chính sách mặt hàng đối với toàn bộ lô hàng (trừ trường hợp nêu tại điểm d dưới đây):
c1- Lập Biên bản vi phạm theo quy định: 02 bản (01 bản gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, 01 bản giao người khai hải quan), photocopy và lưu 01 bản từ liên “bản Hải quan lưu”, ra quyết định tạm giữ lô hàng đối với trường hợp phải tạm giữ tang vật theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c2- Niêm phong hồ sơ lô hàng (cả biên bản vi phạm và quyết định tạm giữ lô hàng) gửi bằng thư bảo đảm ngay trong ngày cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để tính lại thuế, xử lý vi phạm theo quy định.
c3- Tạm giữ lô hàng cho đến khi có kết quả xử lý của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu;
c4- Phối hợp thực hiện kết quả xử lý theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
d) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế phát hiện hàng hóa nhập khẩu là hàng cấm nhập khẩu, chất thải nguy hại, hàng nhập khẩu có khả năng lây lan dịch bệnh và các trường hợp khác theo quy định phải xử lý tại Hải quan cửa khẩu nhập:
d1- Lập Biên bản vi phạm: 02 bản;
d2- Ra quyết định tạm giữ lô hàng;
d3- Thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu tình hình và đề nghị gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến lô hàng để Hải quan cửa khẩu nhập xử lý theo quy định;
d4- Chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu (bản lưu hải quan), hồ sơ xử lý vi phạm (bản photocopy có đóng dấu của Chi cục Hải quan cửa khẩu) ngay trong ngày cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; photocopy 01 bộ hồ sơ, tài liệu của lô hàng (có đóng dấu của Chi cục) để lưu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập.
d5- Cập nhật vào sổ hoặc nhập máy theo dõi hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
Quá trình thực hiện, yêu cầu các đơn vị chủ động phối hợp với nhau để xử lý việc liên quan. Nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo và đề xuất gửi về Tổng cục Hải quan để được chỉ đạo giải quyết.
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./BBBG-ĐVBH |
|
BẢNG THỐNG KÊ BIÊN BẢN BÀN GIAO
STT | SỐ, NGÀY BIÊN BẢN BÀN GIAO | SỐ, KÝ HIỆU, NGÀY TỜ KHAI HẢI QUAN | ĐƠN VỊ HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC | TÌNH TRẠNG HÀNG HÓA KHI NHẬN | GHI CHÚ |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
CHI CỤC HẢI QUAN NƠI LẬP |
* Ghi chú: Người ký là Công chức do lãnh đạo Chi cục phân công.
CHỦ KHO/CHỦ HÀNG KNQ ………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./KNQ | ………………., ngày ….. tháng ….. năm 20 ….. |
BẢNG KÊ DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CHUYỂN TỪ KHO NGOẠI QUAN RA CỬA KHẨU XUẤT
STT | SỐ KÝ HIỆU NGÀY TỜ KHAI | TÊN HÀNG | LƯỢNG HÀNG | TÊN, ĐỊA CHỈ DOANH NGHIỆP | ĐƠN VỊ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN | SỐ CONT | SỐ SEAL HÃNG TÀU | SỐ SEAL HẢI QUAN |
(1) | (2) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
CHỦ KHO/CHỦ HÀNG KNQ | HẢI QUAN QUẢN LÝ KNQ | HẢI QUAN CỬA KHẨU XUẤT |
* Ghi chú: Người ký là công chức do lãnh đạo Chi cục phân công.
NGƯỜI VẬN TẢI/CHỦ KHO CFS.......... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./CFS | ………………., ngày ….. tháng ….. năm 20 ….. |
BẢNG KÊ DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CHUYỂN TỪ KHO CFS RA CỬA KHẨU XUẤT
STT | SỐ KÝ HIỆU NGÀY TỜ KHAI | TÊN HÀNG | LƯỢNG HÀNG | TÊN, ĐỊA CHỈ DOANH NGHIỆP | ĐƠN VỊ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN | SỐ CONT | SỐ SEAL HÃNG TÀU | SỐ SEAL HẢI QUAN |
(1) | (2) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
NGƯỜI VẬN TẢI/CHỦ KHO CFS | HẢI QUAN QUẢN LÝ CFS | HẢI QUAN CỬA KHẨU XUẤT |
* Ghi chú: Người ký là công chức do lãnh đạo Chi cục phân công.
CHỦ KHO CFS ……….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./CFS | ………………., ngày ….. tháng ….. năm 20 ….. |
BẢNG KÊ DANH MỤC HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO KHO CFS
STT | TÊN TÀU NGÀY NHẬP CẢNH | SỐ, NGÀY B/L (Master Bill) | SỐ, NGÀY B/L (House Bill) | SỐ CONTAINER | SỐ SEAL HÃNG TÀU | DANH SÁCH CHỦ HÀNG ĐÓNG CHUNG CONTAINER | TÊN HÀNG | SỐ LƯỢNG | TRỌNG LƯỢNG |
(1) | (2) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
CHỦ KHO CFS | HẢI QUAN QUẢN LÝ KHO CFS |
* Ghi chú: Người ký là công chức do lãnh đạo Chi cục phân công.
- 1 Quyết định 1458/QĐ-TCHQ năm 2009 về Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Quyết định 2516/QĐ-TCHQ năm 2012 sửa đổi Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu chuyển cửa khẩu kèm theo Quyết định 209/QĐ-TCHQ; Quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ kèm theo Quyết định 148/QĐ-TCHQ và Quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển kèm theo Quyết định 2408/QĐ-TCHQ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Quyết định 2516/QĐ-TCHQ năm 2012 sửa đổi Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu chuyển cửa khẩu kèm theo Quyết định 209/QĐ-TCHQ; Quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ kèm theo Quyết định 148/QĐ-TCHQ và Quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển kèm theo Quyết định 2408/QĐ-TCHQ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 5156/TCHQ-GSQL năm 2019 về hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu theo hình thức vận chuyển độc lập do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Quyết định 2998/QĐ-BTC năm 2013 về Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất, nhập, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 6881/TCHQ-GSQL năm 2013 quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của Vietnam Airlines để cung ứng cho chuyến bay quốc tế gửi tại kho của Công ty Liên doanh sản xuất Bữa ăn trên máy bay do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 02/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 2396/QĐ-TCHQ năm 2009 ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 9 Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 10 Luật Hải quan 2001
- 1 Quyết định 1458/QĐ-TCHQ năm 2009 về Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6881/TCHQ-GSQL năm 2013 quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của Vietnam Airlines để cung ứng cho chuyến bay quốc tế gửi tại kho của Công ty Liên doanh sản xuất Bữa ăn trên máy bay do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Quyết định 2998/QĐ-BTC năm 2013 về Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất, nhập, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 5156/TCHQ-GSQL năm 2019 về hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu theo hình thức vận chuyển độc lập do Tổng cục Hải quan ban hành