ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2002/QĐ-CTUBBT | Phan thiết, ngày 08 tháng 3 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU HOẶC CHÀO GIÁ CẠNH TRANH MUA SẮM TÀI SẢN KHI SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính V/v hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước;
- Căn cứ Thông tư số 17/2001/TT-BTC ngày 21/3/2001 của Bộ Tài chính V/v hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính- Vật giá tại văn bản số 451/TC-QLCS, ngày 04/02/2002;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về phân cấp thẩm định kết quả đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh mua sắm tài sản khi sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Các Ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các Hội, Đoàn thể và Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU HOẶC CHÀO GIÁ CẠNH TRANH MUA SẮM TÀI SẢN KHI SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo quyết định số 21/2002/QĐ-CTUBBT ngày 08/3/2002 Của Chủ tịch UBND Tỉnh Bình Thuận )
Điều 1: Quy định chung
Tất cả các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là đơn vị Hành chính sự nghiệp) do tỉnh, huyện, thành phố và xã phường, thị trấn quản lý có sử dụng kinh phí nhà nước cấp phát hoặc bằng các nguồn kinh phí khác như: viện trợ, biếu tặng, thu sự nghiệp... và các Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tỉnh quản lý đều phải thực hiện quy định này.
Trường hợp đối với các dự án, công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa cải tạo, nâng cấp... có tính chất xây dựng cơ bản được áp dụng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
Điều 2: Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính- Vật giá thẩm định kết quả đấu thầu đối với những gói thầu mua sắm đồ dùng, vật tư trang thiết bị, máy móc, phương tiện làm việc, phương tiện đi lại gồm: xe Ô tô, mô tô các loại, các phương tiện giao thông đường thủy của các cơ quan Hành chính sự nghiệp, Đoàn thể, Lực lượng vũ trang và Doanh nghiệp Nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân sách.
Hội đồng thẩm định kết quả đấu thầu do Sở Tài chính- Vật giá mời tùy theo nội dung mua sắm.
Điều 3: Tất cả những gói thầu theo quy định phải đấu thầu và gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, vật tư thiết bị của các cơ quan đơn vị trong tỉnh được tổ chức thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh.
Những gói thầu có giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng.
Những gói thầu có giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng, nhưng việc mua sắm thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh thì vẫn thực hiện thẩm định kết quả đấu thầu.
Điều 4: Cơ quan phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh:
UBND Tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh do Sở Tài chính- vật giá đề nghị đối với việc mua sắm nhà, đất, xe Ô tô, phương tiện giao thông đường thủy và các loại tài sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
Sở Tài chính- Vật giá phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh đối với việc mua, sắm các loại tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng (trừ các tài sản như trên thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh quyết định).
Chủ tịch UBND Huyện, thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh do Phòng Tài chính- kế hoạch huyện, Thành phố đề nghị đối với việc mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh và Sở Tài chính- Vật giá xem xét, quyết định) do Huyện, Thành phố quản lý.
Điều 5: Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh để trình duyệt kết quả, chủ đầu tư hoặc chủ dự án phải gửi toàn bộ hồ sơ đến Sở Tài chính- Vật giá hoặc phòng Tài chính- kế hoạch Huyện, Thành phố để thực hiện việc thẩm định kết quả đấu thầu trước khi trình UBND Tỉnh, UBND Huyện, Thành phố hoặc Sở Tài chính- vật giá để xem xét, phê duyệt theo phân cấp.
Điều 6: Tất cả những gói thầu thuộc diện phải thẩm định kết quả đấu thầu đều phải nộp lệ phí. Chủ đầu tư hoặc dự án (bên mời thầu) có trách nhiệm nộp lệ phí cho cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu.
Điều 7: Mức thu lệ phí thực hiện theo Thông tư 17/2001/TT-BTC ngày 21/3/2001 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu.
Việc nộp lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu được thực hiện đồng thời với việc nộp hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
Mức thu lệ phí bằng 0,01 % giá trị gói thầu, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng.
Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính vào giá trị mua sắm hàng hóa, tài sản, vật tư, trang thiết bị.
Chứng từ hóa đơn thu tiền lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu do cơ quan thuế phát hành và hướng dẫn sử dụng, kiểm tra, thanh toán.
Điều 8: Nội dung chi lệ phí thẩm định theo Thông tư số 17/2001/TT-BTC ngày 21/3/2001 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu.
Sở Tài chính- Vật giá hoặc Phòng Tài chính- Kế hoạch Huyện, Thành phố được trích 25% trên số tiền thu lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu để chi phí cho công tác thẩm định; việc tổ chức thu lệ phí theo các nội dung:
- Chi tiền công và các khoản phụ cấp cho người thực hiện thu lệ phí thẩm định (kể cả lao động thuê ngoài, thuê chuyên gia, tư vấn).
- Chi trả thù lao cho cán bộ nhân viên đảm nhiệm việc thẩm định trong và ngoài chức năng được giao (kể cả thù lao làm việc ngoài giờ hành chính) theo chế độ quy định hiện hành.
- Chi vật tư văn phòng.
- Chi phí Hội nghị, hội thảo, họp với các cơ quan trong quá trình thẩm định.
- Khen thưởng cán bộ công nhân viên trực tiếp, gián tiếp thực hiện công tác thẩm định và thu nộp lệ phí. Mức trích bình quân một năm / người tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện.
- Các chi phí liên quan đến công tác thẩm định.
- Tất cả các nội dung chi phí nêu trên đều thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
Điều 9: Hàng tháng Sở Tài chính- Vật giá và Phòng Tài chính- kế hoạch huyện, thành phố thực hiện việc kê khai, nộp 75% số tiền thu lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 045 mục lục Ngân sách.
Cuối năm lập báo cáo quyết toán toàn bộ số tiền thu chi lệ phí thẩm định đúng theo chế độ kế toán tài chính hiện hành. Trường hợp số tiền thu lệ phí được trích 25% cuối năm chi không hết thì nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 10: Các cơ quan Hành chính sự nghiệp và các Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tỉnh, sử dụng kinh phí Nhà nước cấp phát hoặc các nguồn kinh phí khác để thực hiện mua sắm tài sản nếu thực hiện không đúng theo quy định này hoặc để lợi dụng tham ô, gây thất thoát tài sản công quỹ đều phải bồi thường về vật chất và tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo đúng pháp luật hiện hành.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá hướng dẫn kiểm tra thực hiện theo đúng quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc cần sửa đổi bổ sung, các cơ quan đơn vị phản ánh về Sở Tài chính- Vật giá, Sở Tài chính- Vật giá chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo để UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
- 1 Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 2 Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 3 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 85/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm định kết quả đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh mua sắm tài sản khi sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo Quyết định 21/2002/QĐ-CTUBBT Tỉnh Bình Thuận
- 5 Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 6 Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện quản lý nhà nước về thẩm định giá tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định xử lý tài sản và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm tài sản đối với cơ quan thuộc tỉnh Lâm Đồng sử dụng nguồn ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 142/2002/QĐ-UB
- 3 Quyết định 142/2002/QĐ-UB phân cấp, ủy quyền quyết định xử lý tài sản và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm tài sản đối với các cơ quan thuộc tỉnh Lâm Đồng sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước
- 4 Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu do Bộ Tài Chính ban hành
- 5 Thông tư 121/2000/TT-BTC thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ tài chính ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện quản lý nhà nước về thẩm định giá tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định xử lý tài sản và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm tài sản đối với cơ quan thuộc tỉnh Lâm Đồng sử dụng nguồn ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 142/2002/QĐ-UB
- 3 Quyết định 142/2002/QĐ-UB phân cấp, ủy quyền quyết định xử lý tài sản và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm tài sản đối với các cơ quan thuộc tỉnh Lâm Đồng sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước