ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2008/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMTNĐ-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên - Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất.
Căn cứ Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính Hà Nội tại Tờ trình số: 921/TTr-STC ngày 31/3/2008 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 447/STP-VBPQ ngày 24/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này là Quy định về quản lý, sử dụng các nguồn vốn giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng cho các Trung tâm phát triển quỹ đất do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 152/2006/QĐ-UBND ngày 31/8/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định tạm thời về quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội để cho Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Hà Nội vay vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Giám đốc các Trung tâm Phát triển quỹ đất; các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CHUẨN BỊ QUỸ ĐẤT SẠCH PHỤC VỤ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ÁP DỤNG CHO CÁC TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT DO UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 04 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Quy định này quy định về quản lý, sử dụng các nguồn vốn giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng cho các Trung tâm phát triển quỹ đất do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thành lập.
Công việc chuẩn bị quỹ đất sạch ở Quy định này được hiểu là công việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng và quản lý quỹ đất đã thu hồi.
1. Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Hà Nội và Trung tâm phát triển quỹ đất các Quận, Huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thành lập (sau đây gọi tắt là Trung tâm phát triển quỹ đất).
2. Các nhà đầu tư đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 4. Các nguồn vốn để các Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch, bao gồm:
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, gồm:
1.1. Ngân sách Trung ương cấp để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
1.2. Ngân sách Thành phố cấp để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố (bao gồm cả kinh phí giải phóng mặt bằng dự án tái định cư giao Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội cấp phát).
1.3. Ngân sách quận, huyện cấp để thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách quận, huyện theo phân cấp.
2. Ngân sách Thành phố ủy thác qua Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội để Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ cho Trung tâm phát triển quỹ đất vay để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, qua đó thu hồi vốn vay giải phóng mặt bằng, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Thành phố.
3. Nguồn vốn huy động, bao gồm:
3.1. Nguồn vốn của chủ đầu tư (nhà đầu tư) ứng trước để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch cho dự án của chính chủ đầu tư.
3.2. Nguồn vốn huy động từ Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại trong nước, các tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng theo các đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
Điều 5. Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố) cấp để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố hoặc ngân sách quận, huyện được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Riêng về kinh phí giải phóng mặt bằng các dự án tái định cư của Thành phố, việc triển khai các trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán theo quy định tại Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính, việc kiểm soát thanh toán do Quỹ Đầu tư Phát triển thành phố Hà Nội thực hiện.
Điều 6. Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác
1. Ngân sách Thành phố ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội để Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ cho Trung tâm phát triển quỹ đất vay để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch của các dự án sau:
1.1. Các dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để bổ sung nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Các dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch để kêu gọi các nhà đầu tư theo hình thức xã hội hóa, thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo chủ trương, kế hoạch của Thành phố.
2. Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội có trách nhiệm quản lý nguồn vốn ngân sách ủy thác để thẩm định, cho các Trung tâm phát triển quỹ đất vay vốn và thu hồi vốn vay thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch; Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội mở tài khoản nhận nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội để theo dõi, quản lý và thanh, quyết toán cho các dự án theo quy định của Pháp luật.
3. Việc giải ngân, thanh, quyết toán vốn ngân sách Thành phố ủy thác do Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội kiểm soát theo quy trình quy định tại Quyết định số 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Lãi suất cho vay: 0% năm.
5. Hàng năm, căn cứ Quyết định của UBND Thành phố phê duyệt kế hoạch vốn ủy thác qua Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội để cho các Trung tâm phát triển quỹ đất vay thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch, sở Tài chính chuyển nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác vào tài khoản nhận nguồn vốn ủy thác của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội.
6. Ngân sách Thành phố thanh toán phí ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội để phục vụ cho công tác thẩm định, giải ngân, theo dõi, quản lý và thu hồi vốn ủy thác cho vay với mức phí ủy thác là 0,1% (không phẩy một phần trăm) trên tổng số vốn ủy thác được Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội thực hiện.
7. Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm nộp tiền trúng đấu giá đất, tiền thu sử dụng đất, tiền thuê đất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để hạch toán hoàn trả vốn vay Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội để Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội tất toán tài khoản chi ủy quyền với ngân sách Thành phố.
Điều 7. Quản lý, sử dụng nguồn vốn của chủ đầu tư (nhà đầu tư) ứng trước để phục vụ dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch cho dự án của chính chủ đầu tư đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Căn cứ vào văn bản đề nghị của chủ đầu tư, Trung tâm phát triển quỹ đất đàm phán trực tiếp với chủ đầu tư để tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch cho chủ đầu tư.
2. Hợp đồng kinh tế phải thể hiện được tổng số chi phí giải phóng mặt bằng để thanh toán giữa chủ đầu tư và Trung tâm phát triển quỹ đất bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch và chi phí để Trung tâm phát triển quỹ đất tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
3. Trung tâm phát triển quỹ đất mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng để nhận kinh phí của chủ đầu tư.
4. Căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đền bù, hỗ trợ, tái định cư. Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện việc rút kinh phí để tổ chức thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch cho chủ đầu tư.
5. Kinh phí chủ đầu tư ứng trước chỉ được sử dụng cho chính dự án chủ đầu tư đặt hàng, không được sử dụng cho việc khác.
Điều 8. Quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động từ Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại trong nước, các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân khác theo quy định của pháp luật:
1. Căn cứ vào đơn đặt hàng của chủ đầu tư, Trung tâm phát triển quỹ đất lập kế hoạch, phương án tài chính, phương án huy động vốn để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch cho chủ đầu tư.
2.Thực hiện ký hợp đồng với chủ đầu tư, triển khai công tác huy động vốn để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng theo quy định.
3. Hợp đồng kinh tế phải thể hiện được tổng số chi phí giải phóng mặt bằng để thanh toán giữa chủ đầu tư và Trung tâm phát triển quỹ đất bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch; lãi vay tín dụng vốn đầu tư giải phóng mặt bằng; chi phí để Trung tâm phát triển quỹ đất tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật và tiền đặt cọc của chủ đầu tư đảm bảo cho việc thực hiện thanh toán cho dự án.
4. Trung tâm phát triển quỹ đất mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc nhà nước hoặc tổ chức tín dụng nơi Trung tâm phát triển quỹ đất ký hợp đồng vay vốn để thực hiện các giao dịch: nhận tiền đặt cọc, rút vốn và giải ngân vốn vay thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch cho chủ đầu tư.
5. Tiền đặt cọc được tính bù trừ vào tổng số chi phí giải phóng mặt bằng khi thanh quyết toán hợp đồng. Trường hợp chủ đầu tư vi phạm hợp đồng, toàn bộ số tiền đặt cọc sẽ thuộc về Trung tâm phát triển quỹ đất và chủ đầu tư phải chịu các nghĩa vụ khác về vi phạm hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của sở Kế hoạch & Đầu tư:
1. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất trình UBND Thành phố phê duyệt danh mục các khu đất, các dự án thành phố giao các Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện các dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính bố trí kế hoạch vốn giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch cho các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố tại kế hoạch giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm.
3. Thẩm định trình UBND Thành phố quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị giải phóng mặt bằng, tái định cư các khu đất theo quy định.
4. Tổng hợp danh mục, trình UBND Thành phố phương án giao đất tạo nguồn thu từ quỹ đất đã được Trung tâm phát triển quỹ đất giải phóng mặt bằng theo quy định.
5. Phối hợp với các ngành chức năng liên quan trong việc kiểm tra thực hiện công tác chuẩn bị quỹ đất sạch của Trung tâm phát triển quỹ đất đảm bảo hiệu quả đầu tư và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
6. Hàng quý, sở kế hoạch & Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các quận, huyện liên quan tổng hợp danh mục, tình hình triển khai và kết quả thực hiện các dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch của các Trung tâm phát triển quỹ đất, đề xuất giải quyết các vướng mắc thủ tục trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo UBND Thành phố.
Điều 10. Trách nhiệm của sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước Hà Nội quản lý, thanh quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho dự án giải phóng mặt bằng của các dự án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Tiếp nhận, theo dõi và quản lý nguồn vốn ngân sách Trung ương cấp cho các dự án của trung ương trên địa bàn thành phố theo quy định của Luật NSNN và các quy chế về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
3. Thực hiện chuyển nguồn vốn ngân sách thành phố ủy thác kịp thời cho Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội để thực hiện cho vay theo quy định; Hướng dẫn việc hoàn trả nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội; việc thanh, quyết toán nguồn vốn ủy thác của từng dự án, từng đơn vị và niên độ ngân sách nhà nước theo quy định; Thẩm tra, báo cáo UBND Thành phố bố trí vốn thanh toán chi phí quản lý vốn ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội.
4. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành cho từng dự án của Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội theo quy định.
5. Xây dựng trình UBND Thành phố quyết định về Quy chế tài chính phục vụ cho hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất.
Điều 11. Trách nhiệm của sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất
Hướng dẫn các Trung tâm phát triển quỹ đất lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, báo cáo UBND Thành phố giao các Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện; Hướng dẫn các Trung tâm phát triển quỹ đất lập hồ sơ giao đất; Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị, cá nhân được giao đất theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND các Quận, Huyện
1. Có trách nhiệm cân đối và bố trí vốn thực hiện giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất cho các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách quận, huyện theo phân cấp tại kế hoạch giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm.
2. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn.
3. Chỉ đạo, giám sát, đôn đốc các Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc thực hiện nghiêm túc dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch theo kế hoạch, tiến độ được phê duyệt.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố
Chủ trì cùng các sở, ngành liên quan giải quyết các vướng mắc trong chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các Trung tâm phát triển quỹ đất.
Điều 14. Trách nhiệm của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
1. Chịu trách nhiệm toàn diện về tiếp nhận nguồn vốn, quản lý sử dụng nguồn vốn ủy thác đúng mục đích, đúng nguyên tắc chế độ; Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 6 của Quy định này
2. Lập kế hoạch tài chính, huy động vốn, tổ chức cho vay vốn và thu hồi vốn vay trong trường hợp các Trung tâm phát triển quỹ đất vay vốn theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 15. Trách nhiệm của các Trung tâm phát triển quỹ đất:
1. Thực hiện các trình tự và thủ tục các dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Thành phố;
2. Thực hiện các hình thức đảm bảo tiền vay đối với nguồn vốn huy động theo quy định của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội, các Ngân hàng; các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
3. Đôn đốc các đơn vị, các chủ đầu tư được giao đất để thu hồi và hoàn trả vốn vay (bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi) đã thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; báo cáo tình hình sử dụng vốn vay và hoàn trả các khoản vay gửi sở Tài chính, sở Kế hoạch & Đầu tư, Ban chỉ đạo GPMB để tổng hợp theo dõi và báo cáo UBND Thành phố.
4. Phối hợp với chủ đầu tư thực hiện công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn ngân sách ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của các chủ đầu tư (nhà đầu tư)
Chủ đầu tư (Nhà đầu tư) dự án đầu tư xây dựng công trình trước khi nhận bàn giao đất có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí thực hiện dự án giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch cho Trung tâm phát triển quỹ đất theo Hợp đồng dịch vụ đã ký kết theo đúng quy định của Pháp luật.
Điều 17. Xử lý các dự án chuyển tiếp.
Đối với các dự án Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Hà Nội đã vay vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội theo quy định tại Quyết định số 152/2006/QĐ-UBND ngày 31/8/2006 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định tạm thời về quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội để cho Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội vay vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị quỹ đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội tiếp tục được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết, đảm bảo đúng các quy định được UBND Thành phố quy định tại Quyết định số 152/2006/QĐ-UBND ngày 31/08/2006.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những nội dung cần phải điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với quy định của Nhà nước và thực tế thực hiện, giao sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND Thành phố quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 152/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời về quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố uỷ thác cho quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội để cho Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội vay vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị quỹ đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 152/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời về quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố uỷ thác cho quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội để cho Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội vay vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị quỹ đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND quy định cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn đầu tư thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững trên địa bàn 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020
- 2 Quyết định 314/QĐ-UBND năm 2017 về chuyển Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ, chủ đầu tư 20 dự án do Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội đang thực hiện
- 3 Quyết định 6180/QĐ-UBND năm 2016 về chuyển Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ, chủ đầu tư 81 dự án do Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội đang thực hiện
- 4 Quyết định 6661/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên đị bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6 Thông tư 107/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về cơ chế khai thác và huy động vốn từ quỹ đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 152/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời về quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố uỷ thác cho quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội để cho Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội vay vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị quỹ đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về cơ chế khai thác và huy động vốn từ quỹ đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên đị bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4 Quyết định 6661/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 6180/QĐ-UBND năm 2016 về chuyển Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ, chủ đầu tư 81 dự án do Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội đang thực hiện
- 6 Quyết định 314/QĐ-UBND năm 2017 về chuyển Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ, chủ đầu tư 20 dự án do Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội đang thực hiện
- 7 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND quy định cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn đầu tư thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững trên địa bàn 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020