UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2011/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 29 tháng 7 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 192/2011/NQ-HĐND ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về ban hành quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 391/TTr-STC ngày 15 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Quy định về Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 29/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi, nguyên tắc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Đối tượng:
Tài sản được hình thành từ ngân sách Nhà nước của các cơ quan thuộc khối Đảng; chính quyền; các tổ chức chính trị xã hội; chính trị xã hội - nghề nghiệp; xã hội, xã hội - nghề nghiệp; đơn vị vũ trang; đơn vị sự nghiệp công lập (dưới đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Phạm vi:
a) Tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định này bao gồm: Đất khuôn viên trụ sở; nhà, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại và các tài sản khác còn lại (sau đây gọi là tài sản khác).
b) Việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất, mua sắm tài sản, thuê tài sản phục vụ hoạt động, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản, tiêu hủy tài sản, giao, sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
3. Nguyên tắc:
a) Đảm bảo sự thống nhất trong việc quản lý, sử dụng các tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương được Nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước, đáp ứng với tình hình thực tế yêu cầu phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c) Đảm bảo để các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được thực hiện công khai, minh bạch, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước phải phù hợp với khả năng kinh phí được bố trí, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.
d) Cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Quy định phân cấp này ở khung, mức cao hơn thì được quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cấp có thẩm quyền ở khung, mức thấp hơn nếu xét thấy cần thiết hoặc do cấp thẩm quyền thấp hơn chưa kịp thời xử lý.
đ) Thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất (nhưng không bao gồm quyền sử dụng đất), tài sản khác có giá trị, nguyên giá sổ sách kế toán từ 500.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của cấp huyện theo Quy định phân cấp này phải gửi quyết định về UBND tỉnh, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý.
e) Chỉ quy định phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành Luật giao thẩm quyền cho địa phương, những nội dung khác thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành Luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
1. Căn cứ các quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư vốn ngân sách nhà nước và thực tế tại địa phương, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hằng năm về chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo thẩm quyền quy định phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các tài sản gắn liền với đất thuộc ngân sách từng cấp và quyết định việc giao cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý đầu tư, xây dựng.
2. Giá trị tài sản đầu tư xây dựng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được xác định theo giá trị quyết toán công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán thì tạm tính theo dự toán được duyệt; sau khi có giá trị quyết toán, bên giao và bên nhận có trách nhiệm điều chỉnh giá trị tài sản đầu tư xây dựng bàn giao theo giá trị quyết toán được duyệt.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc mua sắm các tài sản trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Giám đốc Sở Tài chính đối với các tài sản sau:
a) Nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
b) Xe ô tô các loại.
c) Tài sản khác có giá trị trên 200.000.000 đồng (áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh).
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản khác từ nguồn kinh phí được giao có giá trị đến 200.000.000 đồng theo đề nghị của đơn vị trực thuộc.
3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản khác từ kinh phí được giao mua sắm tài sản có giá trị đến 50.000.000 đồng.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định mua sắm tài sản khác từ nguồn ngân sách cấp huyện theo quy định pháp luật trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã và của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm tài sản khác từ kinh phí trong dự toán được giao có giá trị đến 50.000.000 đồng.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm tài sản nhà nước tại Điều này lập thủ tục, tổ chức mua sắm theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuê tài sản có giá trị thuê trên 50.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp đồng thuê trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thuê tài sản cho đơn vị trực thuộc có giá trị thuê đến 50.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp đồng thuê theo đề nghị của thủ trưởng đơn vị trực thuộc.
3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có giá trị thuê đến 30.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp đồng thuê.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thuê tài sản trên 30.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp đồng thuê theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã và của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thuê tài sản có giá trị thuê đến 30.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp đồng thuê.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê tài sản tại Điều này thực hiện lựa chọn nhà cung cấp theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước với mức chi phí trên 200.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước với mức chi phí đến 200.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng, khi có nguồn kinh phí được sử dụng.
3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước với mức chi phí đến 50.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng, khi có nguồn kinh phí được sử dụng.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước với mức chi phí trên 30.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng từ nguồn ngân sách cấp huyện theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước từ kinh phí trong dự toán được giao với mức chi phí đến 30.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng.
Việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước tại Điều này được thực hiện nếu mức chi phí sửa chữa, bảo dưỡng không vượt 70% so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm thực hiện việc sửa chữa, bảo dưỡng.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện liên quan và Giám đốc Sở Tài chính, cụ thể như sau:
a) Toàn bộ nhà, đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất (có bao gồm quyền sử dụng đất) thuộc địa phương quản lý.
b) Xe ô tô các loại thuộc địa phương quản lý.
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
d) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền trong trường hợp phát hiện tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc Trung ương quản lý tại địa phương sử dụng dư thừa, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do Nhà nước quy định, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác không đúng quy định và các tài sản của dự án Trung ương trên địa bàn tỉnh đã kết thúc theo quy định.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cụ thể như sau:
a) Nhà, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) là nhà trệt, nhà tạm thuộc cấp tỉnh quản lý.
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
c) Thu hồi hoặc trình cấp có thẩm quyền thu hồi đối với các tài sản khác do các cơ quan chức năng kiểm tra phát hiện cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh sử dụng không đúng quy định, sai chế độ nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa quyết định thu hồi.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, cụ thể như sau:
a) Thu hồi, điều chuyển tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 200.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc.
b) Bán, thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 200.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 50.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý trên cở sở đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã và của Trưởng phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện, cụ thể như sau:
a) Thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
b) Điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện hoặc cấp xã quản lý, sử dụng.
c) Thanh lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp là nhà, tài sản gắn liền với đất (nhưng không bao gồm quyền sử dụng đất).
6. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
Việc thanh lý, bán tài sản nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trừ trường hợp được UBND cấp có thẩm quyền tại Điều này quyết định cho phép thanh lý, bán chỉ định.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc tiếp nhận, bàn giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiêu hủy thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản hoặc tiếp nhận, bàn giao tài sản có quyền quyết định tiêu hủy tài sản đó theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tài sản tịch thu và tài sản của các vụ án do cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền quyết định tịch thu hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định việc tiếp nhận quản lý, xử lý thì cơ quan nhà nước cấp thẩm quyền đó quyết định tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Điều 8. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước
1. Căn cứ vào điều kiện cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, kết quả xác định giá trị tài sản nhà nước, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước giao tài sản nhà nước là người nhận tài sản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc bảo toàn, phát triển vốn, tài sản nhà nước được giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước, đơn vị tiếp tục thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Chương II Quy định phân cấp này.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các tài sản gắn liền với đất, mua sắm tài sản là nhà gắn liền với quyền sử dụng đất, xe ô tô các loại, tài sản khác có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động thực hiện theo Điều 2 và điểm a, b, c khoản 1 Điều 3 Chương II Quy định phân cấp này.
2. Việc mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản còn lại (loại trừ khoản 1 Điều này) của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp huyện quản lý trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cùng cấp và của Trưởng phòng Tài chính- Kế hoạch.
Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có tài sản nhà nước thu hồi, điều chuyển được ghi giảm tài sản và vốn do ngân sách nhà nước giao.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo khoản 1 và khoản 5 Điều 6 và Điều 7 Chương II Quy định phân cấp này.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước không thuộc phạm vi tại khoản 1 Điều này.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các tài sản gắn liền với đất, xe ô tô, tàu thuyền và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi tại khoản 1 Điều này vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích liên doanh, liên kết
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích liên doanh, liên kết trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Cơ quan Tài chính:
a) Sở Tài chính:
- Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, báo cáo tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật và Quy định phân cấp này. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm quy định, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật và Quy định phân cấp này.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Giúp UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương mình quản lý.
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được giao quản lý nhà nước và trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nếu không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc chậm trễ việc kê khai, đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; việc báo cáo tình hình thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Quy định phân cấp này thì Sở Tài chính (đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý), phòng Tài chính- Kế hoạch (đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã quản lý) được quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước cùng cấp tạm dừng cho rút dự toán kinh phí về đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, thuê tài sản cho đến khi các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện đầy đủ.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và UBND cấp xã:
a) Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình và cấp dưới trực thuộc.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình và cấp dưới trực thuộc theo quy định của pháp luật và Quy định phân cấp này. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm quy định, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình và cấp dưới trực thuộc theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo đúng tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
3. Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
4. Thực hiện kê khai, đăng ký tài sản đối với tài sản là nhà, đất; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá từ 500.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản; tài sản khác còn lại lập thẻ theo dõi tài sản; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và theo Quy định phân cấp này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định phân cấp này nếu phát sinh vướng mắc thì phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 51/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 19/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 51/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 4 Quyết định 08/2017/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 5 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 6 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Hưng Yên
- 2 Nghị quyết 192/2011/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 3 Nghị quyết 218/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 4 Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 2493/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định hình thức thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thời điểm báo cáo tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thời điểm báo cáo số liệu về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 7 Quyết định 153/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 153/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 2493/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định hình thức thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thời điểm báo cáo tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thời điểm báo cáo số liệu về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Quyết định 51/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Quyết định 19/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 51/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Nghị quyết 218/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 6 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Hưng Yên
- 7 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 8 Quyết định 08/2017/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 9 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018