- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3 Luật giao thông đường bộ 2008
- 4 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5 Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2011/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 02 tháng 6 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 63/TTr-SGTVT ngày 05 tháng 4 năm 2011 về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Quy định này điều chỉnh về phân cấp quản lý, bảo trì đường bộ đang khai thác trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và bảo trì đường bộ.
Quy định này không áp dụng đối với các đường đô thị trong nội ô thị xã, thành phố (được thực hiện theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang).
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý và bảo trì đường bộ đang khai thác trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được giải thích như sau:
1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
3. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây được gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện); Ủy ban nhân dân xã.
4. Bảo trì đường bộ là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác.
PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Phân loại mạng lưới đường bộ
1. Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các ấp và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
4. Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải: quản lý, tổ chức sửa chữa, theo kế hoạch hàng năm, đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện: quản lý, tổ chức sửa chữa, đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường huyện.
3. Ủy ban nhân dân xã: quản lý, tổ chức sửa chữa, đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường xã.
4. Đường chuyên dùng do các đơn vị, tổ chức trực tiếp đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì, nâng cấp đảm bảo an toàn giao thông cho hoạt động chuyên dùng và phục vụ chung cho nhu cầu đi lại của nhân dân.
Điều 6. Nhiệm vụ được giao quản lý và bảo trì đường bộ
- Kiểm tra theo dõi tình trạng công trình đường bộ.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
- Thỏa thuận đấu nối đối với các tuyến đường nhánh vào tuyến đường bộ được phân cấp quản lý. Nút giao của đường nhánh đấu nối phải phù hợp với quy hoạch và thiết kế thực hiện theo tiêu chuẩn Quốc gia về đường ô tô.
- Cấp phép thi công công trình liên quan đến đường bộ: Nội dung cấp phép thực hiện theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Yêu cầu công tác quản lý và bảo trì đường bộ
1. Đường bộ sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn, sửa chữa vừa phải được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý, bảo trì. Thời gian thực hiện quản lý, bảo trì được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác.
2. Công tác quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện theo quy định của quy trình bảo trì, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì được cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Quy trình bảo trì đường bộ
a) Đối với những dự án đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới; dự án có chuyển giao công nghệ mới, thì việc lập quy trình bảo trì do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu cung cấp thiết bị kỹ thuật lập, bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ hoặc tổ chức, cá nhân bảo trì, khai thác đường bộ cùng với hồ sơ hoàn công. Chi phí cho việc lập quy trình bảo trì được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
Đối với dự án có chuyển giao công nghệ về quản lý khai thác, phải hoàn thành tổ chức đào tạo trước khi bàn giao dự án.
Các dự án có thiết bị, nhà cung cấp thiết bị phải bàn giao quy trình công nghệ vận hành, bảo quản, quy định an toàn lao động và phòng ngừa cháy nổ.
b) Đối với các công trình đường bộ không thuộc Điểm a, Khoản 3 của Điều này các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định hiện hành.
c) Đối với công trình đầu tư theo hình thức: BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - kinh doanh), BT (xây dựng - chuyển giao); nhà đầu tư phải căn cứ quy mô công trình nêu tại Điểm a, Khoản 3 Điều này để lập quy trình bảo trì, gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án BOT, BTO, BT.
4. Nhà thầu thực hiện công tác bảo trì đường bộ phải thực hiện đầy đủ yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường theo quy định sau:
a) Khi thực hiện công tác bảo trì phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép thi công, chấp thuận phương án đảm bảo giao thông. Nhà thầu phải có biện pháp, tiến độ, bố trí thời gian và tổ chức thi công hợp lý, đủ biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, phân luồng, phân làn và có người gác hướng dẫn giao thông đảm bảo cho người, phương tiện tham gia giao thông qua lại an toàn, thông suốt.
b) Trong thời gian thi công thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
5. Công tác bảo trì đối với sửa chữa định kỳ hoặc bước 2 quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 9 của Quy định này sau khi nghiệm thu, bàn giao cho chủ quản lý khai thác (cơ quan quản lý đường bộ) phải được bảo hành trong thời gian 12 tháng (mười hai tháng). Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên, phải đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 8. Nội dung công tác quản lý đường bộ
1. Lưu trữ, quản lý và khai thác hồ sơ hoàn công công trình xây dựng mới, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
2. Quản lý hồ sơ, tài liệu kỹ thuật có liên quan:
- Đối với cầu đường bộ: Gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như: Bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu.
- Đối với đường bộ, kè bảo vệ đường bộ, cống trên đường bộ: Gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như: Bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và lập các biến động về tổ chức giao thông sử dụng đất dành cho đường bộ, sổ tuần đường, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
- Đối với bến phà đường bộ: gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như:
Bình đồ (kể cả bình đồ bố trí phao tiêu, đèn tín hiệu hướng dẫn giao thông thủy khi đi qua khu vực bến phà), tổ chức giao thông, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang bến, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; cập nhật các thay đổi về luồng, về lưu lượng người, phương tiện tham gia giao thông; các thay đổi về tổ chức giao thông, kết quả kiểm tra và dự án sửa chữa định kỳ.
3. Kiểm tra theo dõi tình trạng hệ thống đường:
a) Các hạng mục cần được kiểm tra theo dõi: Mặt đường, hệ thống thoát nước, mái taluy, nền đường, các công trình trên đường.
b) Các hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra thường xuyên: hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng do các thành viên trong đội bảo dưỡng thực hiện.
- Kiểm tra định kỳ: tháng, quý, năm do cán bộ có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc đơn vị quản lý thực hiện.
- Kiểm tra đột xuất: sau mỗi đợt lụt, bão hoặc các tác động bất thường khác cần phải thực hiện kiểm tra đột xuất, xem xét và xác định nguyên nhân để có giải pháp kỹ thuật sửa chữa phù hợp.
4. Phân loại và đánh giá tình trạng kỹ thuật các công trình cầu, cống.
5. Thực hiện đếm xe, phân tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại xe và kiểm soát tải trọng xe.
6. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, xác định ban đầu nguyên nhân từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền.
7. Đảm bảo an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ đang khai thác, thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù hợp; lập hồ sơ xử lý điểm đen, xử lý và theo dõi hiệu quả xử lý điểm đen.
8. Tổ chức, thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường bộ. Phối hợp với công an, thanh tra giao thông và chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
9. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về sở chuyên ngành của tỉnh.
Điều 9. Nội dung bảo trì đường bộ
1. Công tác bảo trì đường bộ bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường xuyên là công việc hàng ngày hoặc theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng quý, nhằm theo dõi tình trạng đường bộ, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đường bộ, duy trì tình trạng làm việc bình thường của đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.
3. Công tác sửa chữa định kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường bộ theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khuyết tật của đường bộ xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai thác của đường bộ (nếu cần thiết).
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa. a) Đối với đường bộ Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được quy định theo loại kết cấu mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường theo bảng dưới đây.
TT | Loại kết cấu mặt đường | Thời hạn sửa chữa vừa (năm) | Thời hạn sửa chữa lớn (năm) |
1 | Bê tông nhựa | 4 | 12 |
2 | Bê tông xi măng | 8 | 24 |
3 | Đá dăm trộn nhựa, đá dăm đen | 3 | 9 |
4 | Thấm nhập nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp | 3 | 6 |
5 | Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm | 2 | 4 |
6 | Cấp phối thiên nhiên | 1 | 3 |
b) Đối với cầu đường bộ:
- Cầu tạm: Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
- Các cầu khác: Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định.
c) Đối với bến phà: Ngoài sửa chữa theo quy trình vận hành khai thác phù hợp với quy định, phải sửa chữa định kỳ căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
4. Công tác sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường bộ do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường bộ trực tiếp phải chủ động lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý đường bộ để được hỗ trợ.
Sửa chữa đột xuất được chia làm hai bước như sau:
a) Bước 1: Thực hiện sửa chữa khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công trình đường bộ. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bước 2: Xử lý tiếp theo bước 1, nhằm khôi phục đường bộ theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 10. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường bộ: Áp dụng theo quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ:
a) Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện hành.
b) Áp dụng theo định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
c) Các định mức duy tu, bảo dưỡng tương tự khác không có ở các tập định mức nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều này, áp dụng các định mức tương ứng của ngành khác hoặc của địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 11. Kinh phí để thực hiện quản lý và bảo trì đường bộ
1. Kinh phí thực hiện quản lý và bảo trì đường bộ, các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường thực hiện như sau:
a) Đối với đường tỉnh: Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch vốn quản lý bảo trì gửi Sở Tài chính cân đối kế hoạch vốn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
b) Đường huyện: Ủy ban nhân dân huyện lập kế hoạch vốn đầu quý IV của năm trước gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp gửi Sở Tài chính cân đối vốn kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
c) Đường xã: Ủy ban nhân dân xã chủ trì phối hợp với ấp vận động nhân dân tại các tuyến đường xã tự duy tu, bảo dưỡng.
d) Đường chuyên dùng do đơn vị quản lý đầu tư.
2. Nguồn vốn thực hiện đầu tư cho quản lý, bảo trì đường bộ
- Hệ thống đường tỉnh, đường huyện: Bố trí từ nguồn chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác.
- Đường xã: Chủ yếu huy động nguồn lực tại địa phương để thực hiện công việc bảo dưỡng thường xuyên.
Điều 12. Trách nhiệm quản lý và bảo trì
1. Sở Giao thông vận tải:
- Hướng dẫn việc phân loại, phân cấp, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Kiểm tra thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Phối hợp với Sở Tài chính phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, tổng hợp, phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kể cả kinh phí giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
- Xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực để tạo nguồn vốn thực hiện việc quản lý và bảo trì.
3. Ủy ban nhân dân huyện:
- Quản lý bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn huyện quản lý.
- Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
- Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân xã:
- Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn xã quản lý.
- Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
- Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Các tổ chức và cá nhân trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ:
a) Tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ theo các yêu cầu quy định tại Điều 7 của Quy định này.
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm công trình đường bộ, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ.
c) Chịu trách nhiệm về việc chất lượng công trình đường bộ bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.
6. Khi cải tạo, nâng cấp đường đang khai thác, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm chỉ đạo nhà thầu thi công thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo quy định.
Điều 13. Thực hiện chế độ báo cáo
Ủy ban nhân dân huyện tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện. Hàng quý, sáu tháng, năm có báo cáo gửi Sở Giao thông vận tải về tình trạng các tuyến đường và công trình đường bộ được phân cấp quản lý.
Sở Giao thông vận tải căn cứ yêu cầu về quản lý, cung cấp thông tin, có trách nhiệm xây dựng ngân hàng dữ liệu đường bộ và quy định các biểu mẫu thống kê, báo cáo công tác quản lý bảo trì đường bộ.
Tổ chức, cá nhân được khen thưởng theo quy định của Nhà nước khi có một trong những thành tích sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường bộ theo Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Đóng góp công sức, của cải vào việc bảo vệ công trình đường bộ và phát hiện tố giác, ngăn chặn những hành vi xâm hại, phá hoại công trình đường bộ.
Thanh tra giao thông thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý bảo trì công trình đường bộ.
Nội dung thanh tra là kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý khai thác bảo trì công trình đường bộ và Quy định này.
Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo. Trong thời gian chờ đợi giải quyết kết quả khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân bị xử phạt vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này và tố cáo người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lạm dụng quyền hạn, làm trái Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Thủ tục khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Quy định này, có đánh giá rút kinh nghiệm hàng năm.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hay cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải để nghiên cứu, tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND sửa đổi phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ của Quyết định 08/2012/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5 Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 7 Luật giao thông đường bộ 2008
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND sửa đổi phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ của Quyết định 08/2012/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 44/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ trong phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang