UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 18 tháng 7 năm 2012 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH VĨNH PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước đối với Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Quyết định số 3468/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Quyết định số 799/QĐ-CT ngày 05/4/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh phúc tại tờ trình số 354/TTr-QPTĐ ngày 09/7/2012; Ý kiến thẩm định Văn bản Quy phạm Pháp luật của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 76/BC-STP ngày 10/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên Môi trường, Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội; Các Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc; Trưởng Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh Phúc; Giám đốc và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh)
Điều lệ này quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tên gọi: Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc;
- Tên giao dịch quốc tế: Vinhphuc Land Resources Development Fund;
- Được viết tắt là: VLRDF;
- Trụ sở chính của Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc đặt tại trụ sở Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc (số 40 đường Nguyễn Trãi – phường Đống Đa- thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc).
1. Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc (gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn NSNN (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, nguồn khác thuộc NSNN) và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tất cả các khoản chi phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong kế hoạch, đúng chính sách, đúng chế độ, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được Giám đốc Quỹ hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Quỹ phải công khai tình hình huy động, quản lý, sử dụng quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
5. Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu, chi theo đúng niên độ (tính theo năm dương lịch), chế độ kế toán và các chính sách quy định hiện hành.
6. Không lợi dụng hoạt động của Quỹ để nhằm mục đích tư lợi cá nhân và hoạt động trái với các quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1, Điều 21 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.4, 1.5, 1.6 khoản 1, Điều 21 của Điều lệ này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định hiện hành và theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo Quy định tại Điều 21, 22, 23, 24 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
- Hội đồng quản lý Quỹ;
- Ban kiểm soát Quỹ;
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ là tổ chức cao nhất của Quỹ, quyết định chủ trương, phương hướng và các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Quỹ;
Hội đồng quản lý Quỹ có 07 (bảy) thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ trước mắt do lãnh đạo Sở Tài chính kiêm nhiệm;
c) Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Xây dựng và một số sở, ban, ngành có liên quan do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
d) Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ).
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b. Quyết định kế hoạch phát triển, định hướng hoạt động của Quỹ;
c. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
d. Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
e. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
g. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ;
h. Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
i. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ, Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
k. Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ;
l. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính quy định; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
m. Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các đơn vị nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
n. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
p. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ:
- Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ mỗi quý 1 lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền có trách nhiệm gửi thông báo mời họp đến từng Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình họp, các vấn đề thảo luận và dự thảo quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có những tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của Ủy viên.
- Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự;
Ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết không thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến tay Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chậm nhất là 01 (một) giờ trước giờ khai mạc cuộc họp; Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
- Đối với những công việc có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ không có Thành viên tham gia Hội đồng quản lý thì mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức, cơ quan tham dự phiên họp. Đại diện của các cơ quan này có quyền phát biểu nhưng không có quyền tham gia biểu quyết.
- Biên bản hoặc Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ; giao Giám đốc Quỹ hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
- Các Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.
- Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, kể cả tiền phụ cấp cho Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ và bộ phận giúp việc Hội đồng quản lý được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ và theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các Thành viên để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
3. Ký, ban hành các Nghị quyết, Quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Ủy quyền cho Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thành viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
7. Phân cấp quản lý cho Giám đốc Quỹ về các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
8. Chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên Hội đông quản lý Quỹ:
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về công việc được phân công phụ trách, đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của Hội đồng quản lý Quỹ; phối hợp với các thành viên khác của Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ đóng góp vào các Quyết nghị của Hội đồng quản lý Quỹ trong các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trong thời gian giữa hai phiên họp, mỗi thành viên đều có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các Quyết nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và có thể đề xuất những ý kiến về hoạt động của Quỹ;
Theo dõi việc quản lý, sử dụng và thu hồi vốn từ Quỹ ứng và chi hỗ trợ cho các tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ trên từng địa bàn các huyện, thành phố, thị xã.
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát Quỹ có 05 (năm) thành viên, gồm: Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; Phó Trưởng ban kiểm soát và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được hội đồng quản lý Quỹ cho phép;
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phó Trưởng Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Trưởng ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng ban kiểm soát ủy quyền cho Phó trưởng ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức, biên chế của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
a) Giám đốc Quỹ kiêm Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Cơ cấu tổ chức của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, gồm có:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Kế hoạch nghiệp vụ;
- Phòng Kế toán.
2. Biên chế của Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Biên chế của Quỹ là biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm (đối với cán bộ kiêm nhiệm, biên chế thuộc Sở Tài chính). Ngoài ra, căn cứ nhu cầu công việc và khả năng cân đối tài chính, Quỹ được phép sử dụng một số lao động hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà nước và chủ động cân đối kinh phí từ nguồn thu của Quỹ để đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động (như lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo quy định…).
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ của Quỹ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quyết định ứng vốn và chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ;
g) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của pháp luật.
h) Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Quỹ và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
i) Ban hành các văn bản quy định về:
- Tổ chức hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật;
- Chế độ tiền lương, thưởng và phúc lợi xã hội đối với người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật;
- Các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định của Nhà nước theo thẩm quyền và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ này.
Phó giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán. Tiêu chuẩn đối với Kế toán trưởng của Quỹ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/6/2005 của liên Bộ Tài chính - Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp Kế toán trưởng của Quỹ chuyển công việc khác thì phải hoàn thành việc quyết toán trước khi nhận công việc khác đồng thời phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều 16. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
Các phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao (có quy định riêng). Trưởng phòng và Phó trưởng phòng nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 17. Lao động và tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành trên cơ sở hợp đồng lao động đã ký giữa Giám đốc với người lao động.
1. Giám đốc Quỹ có quyền tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ trên cơ sở phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và quy định của tỉnh.
2. Cán bộ, viên chức của Quỹ phải đảm bảo tiêu chuẩn chức danh quy định có năng lực, trình độ và khả năng hoàn thành công việc theo yêu cầu của Quỹ. Tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng vị trí việc làm của Quỹ được cụ thể hóa khi có nhu cầu tuyển dụng.
3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức xây dựng và ban hành Quy chế tuyển dụng và đào tạo lao động phù hợp với các điều kiện thực tế của Quỹ theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành.
Điều 18. Tiền lương, tiền công và các chế độ đối với người lao động
Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng đối với người lao động được trả theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc phù hợp với kết quả hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền công đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 19. Quyền lợi và trách nhiệm của người lao động
1. Người lao động làm việc tại Quỹ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều lệ này, nội quy lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ luật Lao động.
Người lao động trong thời gian làm việc tại Quỹ được tham gia công tác, học tập, thăm quan và khảo sát ở trong nước và nước ngoài khi cần thiết theo sự phân công của Quỹ và phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Người lao động phải chấp hành đầy đủ những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động và Điều lệ, nội quy, kỷ luật của Quỹ, các quy định của tỉnh và pháp luật hiện hành.
Điều 20. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguốn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn Ủy ban nhân dân tỉnh cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn ngân sách tỉnh cấp cho Quỹ trong giai đoạn 2010 đến 2015 thực hiện theo Quyết định 59/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc cấp vốn cho Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc. Theo đó:
- Trích Ngân sách tỉnh: 300 tỷ đồng (Ba trăm tỷ đồng) để cấp vốn ngay sau khi thành lập cho Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc, theo Nghị quyết số 45/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh.
3. Hàng năm, tỉnh trích từ 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để đảm bảo hình thành đủ mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Mức trích cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
4. Việc thay đổi vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1.1. Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án;
- Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
1.2. Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.3. Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch.
1.4. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đối nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.
1.5. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu.
1.6. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại các quận, huyện, thị xã có đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1, Điều này do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định tại Điều lệ này.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.4, 1.5, 1.6 khoản 1, Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ phát triển đất và các cơ quan liên quan thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 22. Điều kiện ứng vốn, chi hỗ trợ
Quỹ chỉ thực hiện ứng vốn, chi hỗ trợ khi các tổ chức nhận vốn ứng có đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức được giao nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 21 tại Điều lệ này.
2. Đã có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt và hoàn thành đầy đủ các thủ tục về đầu tư của dự án, thủ tục, hồ sơ các nội dung chi hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
3. Có phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 23. Thẩm quyền quyết định ứng vốn
1. Mức vốn ứng cho một dự án nhỏ hơn hoặc bằng 10 (mười) tỷ đồng do Giám đốc Quỹ quyết định.
2. Mức vốn ứng cho một dự án lớn hơn 10 (mười) tỷ đồng đến nhỏ hơn hoặc bằng 20 (hai mươi) tỷ đồng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
3. Mức vốn ứng cho một dự án lớn hơn 20 (hai mươi) tỷ đồng, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Thẩm quyền quyết định ứng vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh trên cơ sở nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ (nguồn vốn Điều lệ thực có và các nguồn vốn khác) và tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh từng thời kỳ cho phù hợp.
Điều 24. Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1 Điều 21 tại Điều lệ này (UBND các huyện, thành phố thị xã và các tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh) và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ (nguồn vốn Điều lệ thực có và các nguồn vốn khác), Giám đốc Quỹ lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn năm theo nguyên tắc: chỉ giao tổng nguồn ứng vốn, danh mục các dự án ứng vốn, không giao mức vốn ứng cụ thể cho từng dự án. Mức ứng vốn cụ thể cho từng dự án do cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 23 của Điều lệ này) quyết định trên cơ sở tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn của các dự án và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ.
Trường hợp có phát sinh nhu cầu ứng vốn trong năm, các tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1 Điều 21 tại Điều lệ này lập kế hoạch ứng vốn bổ sung theo quy định gửi Quỹ phát triển đất của tỉnh để báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
2. Thủ tục ứng vốn:
b) Mức vốn ứng thực hiện theo Quyết định của cấp có thẩm quyền đối với từng dự án. Việc ứng vốn có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn ứng của dự án;
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị ứng vốn, chi hỗ trợ do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Quỹ ứng vốn cho chủ đầu tư hoặc thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng theo đề nghị của Chủ đầu tư.
3. Hồ sơ ứng vốn gồm:
a) Công văn đề nghị ứng vốn của tổ chức đượcgiao thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 21 tại Điều lệ này;
b) Quyết định (bản sao) về kế hoạch ứng vốn của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Các tài liệu cơ sở của dự án: Văn bản phê duyệt dự án đầu tư; Quyết định phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định phê duyệt dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất theo quy định và các tài liệu liên quan;
d) Kế hoạch tiến độ thực hiện khối lượng công việc;
e) Văn bản cam kết hoàn trả vốn ứng (kèm theo phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với khả năng ngân sách địa phương và nguồn vốn đã được bố trí thực hiện dự án được ứng vốn.
Điều 25. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1, Điều 21 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án; (các dự án đầu tư từ NSNN thực hiện theo phân cấp đầu tư quy đinh tại Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 và Quyết định 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 43/2009/QĐ-UBND thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh).
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách các cấp (theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 7/1/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp: Tỉnh, Huyện, xã năm 2011 và thực hiện ổn định giai đoạn 2011-2015).
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách cấp chính quyền được phân cấp quản lý làm chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch (thiếu) theo phân cấp quản lý NSNN và phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.4, 1.5, 1.6 khoản 1 Điều 21 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì các khoản chi hỗ trợ đó thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào (tỉnh, huyện, xã) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm chi trả; trường hợp ngân sách cấp đó chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách cấp đó cam kết bố trí hoàn trả.
Điều 26. Thời hạn hoàn trả vốn ứng, các khoản chi hỗ trợ và xử lý rủi ro
2. Căn cứ phương án hoàn trả vốn ứng và thời hạn ứng vốn của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ của các tổ chức được ứng vốn và giao nhiệm vụ chi hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 của Điều lệ này.
3.1. Trường hợp xảy ra rủi ro cho các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
a) Trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong hoàn trả vốn ứng thì tổ chức nhận vốn ứng được xem xét gia hạn nợ; xóa; khoanh nợ;
b) Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà các tổ chức nhận vốn ứng không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:
- Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ;
- Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
- Được xem xét, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
3.2. Thẩm quyền xử lý rủi ro:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ do những nguyên nhân khách quan nêu trên. Đối với trường hợp xóa nợ, trước khi quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại thời điểm (hiện tại đang thực hiện theo Thông tư số 49/2005TT-BTC ngày 09/6/2005 của Bộ Tài chính, hướng dẫn tạm ứng vốn KBNN cho ngân sách nhà nước), mức phí tạm ứng là 0.15%/tháng tính trên số dư nợ tạm ứng.
1. Quỹ được nhận uỷ thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân uỷ thác.
2. Quỹ được nhận uỷ thác quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì Hội đồng quản lý Quỹ ký hợp đồng uỷ thác với Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương nhận uỷ thác.
2. Quỹ trả phí dịch vụ uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương nhận uỷ thác và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 27 Điều lệ này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp cho Quỹ theo quy định tại Điều 20 của Điều lệ này.
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện (bao gồm cả phí uỷ thác trong trường hợp uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất).
Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có), đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và chi hỗ trợ theo quy định tại Điều 21 của Điều lệ này.
Điều 33. Các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước áp dụng đối với Quỹ.
Các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước áp dụng đối với Quỹ được thực hiện theo Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp NSNN đối với Quỹ phát triển đất.
Điều 34. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan phản ảnh kịp thời về Hội đồng quản lý Quỹ nghiên cứu, xem xét và báo cáo UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND sửa đổi quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND sửa đổi quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
- 1 Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ hoạt động Quỹ Phát triển đất kèm theo Quyết định 88/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về cơ chế quản lý, sử dụng nguồn ngân sách huyện, thị xã chi cho Quỹ Phát triển đất tỉnh Tây Ninh
- 3 Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Hòa Bình
- 4 Nghị quyết 45/2011/NQ-HĐND về trích ngân sách tỉnh từ năm 2012 đến năm 2015 để lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên
- 7 Quyết định 130/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 8 Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp: Tỉnh, Huyện, xã năm 2011 và thực hiện ổn định giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10 Thông tư 151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 57/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2009/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 14 Quyết định 43/2009/QĐ-UBND thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 15 Thông tư liên tịch 50/2005/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành
- 16 Thông tư 49/2005/TT-BTC hướng dẫn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 19 Luật Đất đai 2003
- 20 Luật Kế toán 2003
- 21 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 130/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về cơ chế quản lý, sử dụng nguồn ngân sách huyện, thị xã chi cho Quỹ Phát triển đất tỉnh Tây Ninh
- 4 Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Hòa Bình
- 5 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên
- 6 Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ hoạt động Quỹ Phát triển đất kèm theo Quyết định 88/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành