UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2013/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 11 tháng 9 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 77/TTr-STP, ngày 13 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, nội dung, cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Bảo đảm cho Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Kịp thời phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
Việc phối hợp phải dựa trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ NỘI DUNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 4. Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp
1. Sở Tư pháp chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài chính;
c) Sở Nội vụ;
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn;
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
e) Các cơ quan, đơn vị liên quan.
1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Chỉ đạo hoạt động liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Phối hợp giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
8. Thống kê, báo cáo về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hàng năm tổ chức sơ, tổng kết về kết quả triển khai hoạt động liên quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
1. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động đề nghị xây dựng các văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức soạn thảo dự thảo văn bản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện những văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp và kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định cho phù hợp với quy định hiện hành.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho công chứng viên, công chức của Sở Tư pháp, công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và cán bộ của tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo cho cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn huyện, thành phố mình quản lý.
Điều 9. Chỉ đạo hoạt động liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức hành nghề công chứng, Uỷ ban nhân dân cấp xã (nơi chưa chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, văn bản sang cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng) thực hiện đúng quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm. Đồng thời chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đã được công chứng, chứng thực giữa các tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo, hướng dẫn các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ chức tín dụng thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
1. Sở Nội vụ chủ trì tổng hợp, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí biên chế công chức, viên chức làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Xây dựng dự toán kinh phí về trang bị cơ sở, vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, thẩm định, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình cấp có thẩm xem xét, quyết định để cấp kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp mình để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn.
Các cơ quan, đơn vị khi có phát sinh khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm mà không tự giải quyết được thì báo cáo về Sở Tư pháp để Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét giải quyết, tháo gỡ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 12. Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn tổ chức Đoàn Kiểm tra liên ngành để kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (Nội dung kiểm tra định kỳ thực hiện theo Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này).
2. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn và các cơ quan, đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Điều 13. Thống kê, báo cáo về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu (Nội dung báo cáo thực hiện theo Phụ lục 02 đính kèm Quy chế này).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, đôn đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý thực hiện việc báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng, gửi Sở Tư pháp.
3. Mốc thời gian báo cáo định kỳ thực hiện theo khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp – Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc phán ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
NỘI DUNG KIỂM TRA KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
1. Kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Số lượng, trình độ của cán bộ đăng ký;
b) Cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký;
c) Mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng đăng ký.
2. Kiểm tra việc tổ chức, hoạt động đăng ký của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền đăng ký;
b) Kiểm tra về quy trình đăng ký (thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, việc sử dụng mẫu đơn, nội dung kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, việc chứng nhận trên đơn yêu cầu đăng ký tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất);
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký, việc chỉnh lý biến động (trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai);
d) Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ;
đ) Kiểm tra việc cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất;
e) Thống kê số liệu kết quả đăng ký tại Văn phòng đăng ký.
3. Kiểm tra công tác thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Mức thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các Văn phòng đăng ký;
b) Các trường hợp miễn giảm lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm với thực tiễn áp dụng tại địa phương.
NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TẠI TỈNH LẠNG SƠN
Báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm cần thể hiện những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Số liệu cụ thể về kết quả đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức, thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
3. Đánh giá vai trò của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong việc triển khai công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Đánh giá kết quả kiểm tra định kỳ về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, cũng như việc triển khai thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
Đơn vị báo cáo: Nêu tại phần giải thích biểu mẫu Đơn vị nhận báo cáo: Nêu tại phần giải thích biểu mẫu | KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM ( 6 tháng, năm) |
Đơn vị tính: Đơn
| Đăng ký giao dịch bảo đảm | Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm | ||||
Tổng số | Chia ra | |||||
Đăng ký giao dịch bảo đảm | Đăng ký thay đổi | Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) | Xóa đăng ký | |||
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Số đơn thụ lý |
|
|
|
|
|
|
Số đơn được giải quyết |
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | Ngày… tháng… năm…….. |
- 1 Quyết định 19/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 2 Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3 Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 1 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 10/2012/QĐ-UBND
- 2 Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 65/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4 Quyết định 48/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6 Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về Đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 8 Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9 Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 11 Quyết định 1837/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12 Quyết định 2197/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 13 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14 Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 15 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 10/2012/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 65/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3 Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4 Quyết định 48/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6 Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về Đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 8 Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9 Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 11 Quyết định 1837/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12 Quyết định 2197/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang