ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2014/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 19 tháng 8 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
(Quyết định và Quy định này được đăng tại Cổng Thông tin điện tử Hậu Giang)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21 /2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, bao gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp do Ủy ban nhân dân trình (gọi tắt là Nghị quyết HĐND);
b) Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND
1. Việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp phải đảm bảo tính hợp Hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống văn bản QPPL.
2. Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
3. Bảo đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL, trừ trường hợp văn bản QPPL có nội dung thuộc bí mật nhà nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản QPPL.
4. Bảo đảm tính khả thi của văn bản QPPL.
5. Văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính (TTHC) thì phải bảo đảm tuân thủ quy định hiện hành về kiểm soát TTHC.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CẤP TỈNH
Mục 1. LẬP, THÔNG QUA VÀ ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QPPL
Điều 3. Lập, thông qua Chương trình xây dựng văn bản QPPL
1. Hàng năm, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm nghiên cứu đề xuất danh mục dự thảo các văn bản QPPL cần ban hành để đề nghị đưa vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Cơ sở đề nghị đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND là đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương; bảo đảm thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp (đối với các văn bản QPPL của UBND), kết quả rà soát văn bản QPPL của tỉnh hàng năm đối với những văn bản thuộc danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung và đề nghị ban hành mới.
3. Đề nghị xây dựng danh mục văn bản QPPL phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản theo quy định (theo Mẫu 1 - Phụ lục đính kèm).
4. Việc đề nghị xây dựng văn bản QPPL phải được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp:
a) Đối với đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh gửi trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
b) Đối với đề xuất xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh gửi trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ sau:
- Lập dự thảo dự kiến Chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND. Dự thảo dự kiến Chương trình xây dựng Nghị quyết phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi, nội dung chính, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
- Lập dự kiến Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND trình UBND quyết định. Dự kiến Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND phải nêu rõ sự cần thiết phải ban hành văn bản, tên văn bản, phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, cơ quan soạn thảo, thời điểm ban hành.
d) Dự kiến Chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND được UBND tỉnh xem xét thông qua, Văn phòng UBND tỉnh gửi đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
đ) Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh được UBND tỉnh thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm. Nội dung Chương trình phải ghi rõ tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành.
Sau khi được thông qua, Văn phòng UBND tỉnh gửi Quyết định ban hành Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND đến các thành viên UBND và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 4. Điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đưa ra khỏi Chương trình xây dựng văn bản QPPL
a) Đối với những dự thảo không đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, thủ trưởng các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có thể đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định đưa ra khỏi Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND; xem xét gửi Tờ trình về Thường trực HĐND tỉnh đề nghị rút khỏi Chương trình đối với các Nghị quyết.
b) Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do đưa ra khỏi Chương trình.
2. Bổ sung vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL
a) Bổ sung Chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND:
- Trong trường hợp cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh đề nghị UBND tỉnh trình HĐND việc bổ sung văn bản vào Chương trình xây dựng Nghị quyết.
- Cơ quan đề nghị có trách nhiệm xây dựng Tờ trình, trong đó nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực đảm bảo thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
- Việc đề nghị bổ sung Chương trình xây dựng Nghị quyết được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất ngày 15 tháng 4 hàng năm.
- Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét và gửi Tờ trình đến Thường trực HĐND tỉnh theo quy định.
b) Bổ sung Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND:
- Trong trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo công tác quản lý nhà nước tại địa phương, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có thể đề nghị bổ sung vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh.
- Văn bản đề nghị bổ sung vào Chương trình ban hành văn bản QPPL của các cơ quan, đơn vị phải kèm theo Tờ trình nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
- Văn bản đề nghị điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh gửi về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 5 hàng năm.
Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản QPPL, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, cơ quan có liên quan tổng hợp dự kiến điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản QPPL trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Điều 5. Thực hiện Chương trình xây dựng văn bản QPPL
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc soạn thảo văn bản, phải đảm bảo thời gian, trình tự, thủ tục và chất lượng của dự thảo văn bản.
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp:
a) Triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình xây dựng văn bản QPPL theo quy định.
b) Đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh và báo cáo tình hình ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh hàng năm.
Mục 2. SOẠN THẢO, LẤY Ý KIẾN ĐÓNG GÓP, THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QPPL
1. Trên cơ sở Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh, cơ quan chủ trì phải chuẩn bị dự thảo văn bản QPPL và đảm bảo thời hạn trình dự thảo văn bản theo đúng Chương trình xây dựng văn bản QPPL đã đề ra.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có nhiệm vụ sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
d) Tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo theo quy định tại Điều 8 Quy định này và hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
đ) Gửi cơ quan thẩm định dự thảo theo hướng dẫn tại Điều 9 Quy định này.
e) Trên cơ sở ý kiến thẩm định, chỉnh lý lại dự thảo trước khi trình UBND tỉnh.
g) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình UBND tỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 12 Quy định này.
3. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ, công chức có đủ năng lực tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản.
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo.
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 7. Thành lập Tổ soạn thảo
1. Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ soạn thảo.
2. Thành phần Tổ soạn thảo:
a) Đại diện cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng.
b) Đại diện cơ quan Tư pháp, đại diện các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc UBND tỉnh là thành viên.
c) Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
3. Tổ soạn thảo:
a) Có nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy định này.
b) Tổ soạn thảo tự giải tán khi dự thảo văn bản đã được UBND tỉnh thông qua.
Điều 8. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản QPPL
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Các hình thức lấy ý kiến:
Tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức lấy ý kiến sau đây:
a) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo.
b) Đề nghị góp ý bằng văn bản.
c) Đưa dự thảo lên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh và Trang Thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo.
d) Khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng.
đ) Các hình thức khác phù hợp theo quy định.
3. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến:
a) Tờ trình nêu rõ thực trạng quản lý Nhà nước; mục đích; ý nghĩa; sự cần thiết; cơ sở pháp lý của việc ban hành văn bản; quá trình chuẩn bị dự thảo; nội dung chủ yếu của dự thảo; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến (theo Mẫu 2 - Phụ lục đính kèm).
b) Dự thảo văn bản.
c) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan được lấy ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức cuộc họp, hội nghị
- Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi tài liệu để lấy ý kiến cơ quan được mời họp ít nhất 05 (năm) ngày làm việc trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại diện lãnh đạo hoặc chuyên viên am hiểu pháp luật và lĩnh vực công việc của ngành mà mình dự họp và phải có ý kiến tại cuộc họp, ý kiến của chuyên viên dự họp có giá trị như ý kiến của Thủ trưởng cơ quan. Trường hợp vì lý do đột xuất mà không dự họp thì phải có văn bản góp ý gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
- Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa cuộc họp, các thành viên tham dự và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo.
b) Trường hợp đề nghị góp ý bằng văn bản
- Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Trường hợp cơ quan dự thảo có ghi thời hạn đề nghị góp ý gửi về, thì thực hiện theo thời hạn đề nghị (không được ít hơn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản).
- Sau thời hạn trên, nếu cơ quan được lấy ý kiến không trả lời thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
c) Trường hợp phát phiếu thăm dò ý kiến đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo; đưa dự thảo lên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh và Trang Thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản; đăng tải dự thảo lên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân và các hình thức khác thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm bảo thời gian lấy ý kiến ít nhất là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
5. Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, cơ quan dự thảo xây dựng bản tổng hợp ý kiến đóng góp (theo Mẫu 3 - Phụ lục đính kèm), hoàn chỉnh dự thảo và gửi đến cơ quan thẩm định.
6. Số lần tổ chức lấy ý kiến do cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. Nếu dự thảo văn bản có tính chất phức tạp thì có thể tổ chức lấy ý kiến nhiều lần để đảm bảo chất lượng của dự thảo văn bản trước khi gửi thẩm định và trình UBND tỉnh ban hành.
Điều 9. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL
1. Dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
Thời gian thẩm định không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo và đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định.
b) Tờ trình đảm bảo các nội dung theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 Quy định này.
c) Dự thảo văn bản (kể cả file văn bản).
d) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự thảo.
đ) Các tài liệu có liên quan để làm căn cứ ban hành văn bản.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
b) Tính hợp Hiến, hợp pháp và tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành.
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
d) Cơ quan thẩm định có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
4. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan thẩm định có thể thực hiện các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình thêm về dự thảo; cung cấp thêm thông tin và những tài liệu có liên quan đến dự thảo.
b) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị lại dự thảo nếu dự thảo chưa đảm bảo về tính thống nhất của pháp luật hoặc chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục tại Quy định này.
5. Đối với các dự thảo văn bản do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, giao Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra nội dung để đảm bảo tính hợp Hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản.
6. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh có thể mời luật gia, chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn về lĩnh vực được văn bản điều chỉnh để tham gia thẩm định, kiểm tra dự thảo văn bản.
Điều 10. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm định về dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; đồng thời giải trình bằng văn bản việc tiếp thu ý kiến thẩm định (theo Mẫu 4 - Phụ lục đính kèm).
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Văn bản giải trình và dự thảo đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định phải được gửi đến Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh trước khi trình UBND tỉnh.
Điều 11. Trình tự, thủ tục soạn thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình
Trình tự, thủ tục soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp, thẩm định văn bản được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 2 Quy định này.
Mục 3. TRÌNH, THÔNG QUA VÀ KÝ BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL
Điều 12. Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL trình UBND tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến UBND tỉnh để chuyển đến các thành viên của UBND chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản.
b) Báo cáo thẩm định.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
d) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Khi nhận được hồ sơ trình của cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, trước ngày UBND tỉnh họp.
Điều 13. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL
1. Hình thức xem xét, thông qua dự thảo văn bản
Tùy nội dung và tính chất của dự thảo, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp UBND hoặc bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến các thành viên UBND.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL tại phiên họp của UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo trình bày dự thảo văn bản.
b) Đại diện cơ quan thẩm định văn bản trình bày báo cáo thẩm định.
c) UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
3. Dự thảo văn bản QPPL được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành.
Đối với Nghị quyết của HĐND tỉnh được UBND tỉnh quyết định trình HĐND cùng cấp khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ký ban hành văn bản QPPL
1. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND ký ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền hoặc ký Tờ trình đề nghị HĐND tỉnh xem xét thông qua dự thảo Nghị quyết của HĐND do UBND tỉnh trình.
2. Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 15. Đăng Công báo, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản QPPL của UBND tỉnh
1. Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản phải được đăng tải toàn văn trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh.
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan trình ký ban hành văn bản có trách nhiệm chỉ đạo đăng Công báo theo quy định.
Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đăng tải văn bản đó trên Công báo của tỉnh.
3. Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký, các văn bản QPPL của UBND tỉnh phải được gửi đến Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang để đăng báo, đưa tin. Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang có nhiệm vụ đăng báo, đưa tin chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
4. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký, các văn bản QPPL của UBND tỉnh phải được gửi đến các cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
5. Các văn bản QPPL sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Giao Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Điều này.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CẤP HUYỆN
Điều 16. Soạn thảo văn bản QPPL cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành hoặc theo phân công của UBND tỉnh.
2. Việc soạn thảo văn bản thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 6 Quy định này.
Điều 17. Lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Hình thức, nội dung lấy ý kiến thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Quy định này.
2. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan được lấy ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức họp: Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi tài liệu để lấy ý kiến cơ quan được mời họp ít nhất 02 (hai) ngày làm việc trước khi họp.
b) Trường hợp đề nghị góp ý bằng văn bản: Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Trường hợp cơ quan dự thảo có ghi thời hạn đề nghị góp ý gửi về, thì thực hiện theo thời hạn đề nghị.
c) Trường hợp phát phiếu thăm dò ý kiến đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo; đưa dự thảo lên Trang Thông tin điện tử của UBND cấp huyện; đăng tải dự thảo lên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân và các hình thức khác thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm bảo thời gian lấy ý kiến ít nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
d) Những nội dung khác được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 5, 6 Điều 8 Quy định này.
Điều 18. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL
1. Dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp huyện phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND.
Cơ quan chuyên môn được UBND cấp huyện phân công soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Phòng Tư pháp thẩm định. Thời hạn thẩm định của Phòng Tư pháp không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Hồ sơ, phạm vi thẩm định thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, 3 Điều 9 Quy định này.
3. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện kiểm tra nội dung đối với những dự thảo văn bản do Phòng Tư pháp soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định theo hướng dẫn tại Điều 10 Quy định này.
Điều 19. Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL trình UBND cấp huyện
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến UBND cấp huyện chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày UBND họp.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản.
b) Báo cáo thẩm định.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, trước ngày UBND họp.
Điều 20. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL tại phiên họp của UBND cấp huyện được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản.
b) Đại diện cơ quan thẩm định trình bày báo cáo thẩm định.
c) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
2. Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện thay mặt UBND ký ban hành văn bản. Trong trường hợp Chủ tịch UBND vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 21. Niêm yết, gửi và lưu trữ văn bản QPPL của UBND cấp huyện
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản QPPL của UBND cấp huyện phải được:
a) Niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Gửi đến UBND tỉnh; Sở Tư pháp; các sở, ngành có liên quan; HĐND cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh để đăng Công báo.
3. Các văn bản QPPL sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 22. Trình tự, thủ tục soạn thảo Nghị quyết của HĐND cấp huyện do UBND cùng cấp trình
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung Nghị quyết của HĐND, UBND phân công cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo Tờ trình và Nghị quyết.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết.
Hình thức lấy ý kiến: Thực hiện theo Điều 8 Quy định này.
3. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan được lấy ý kiến thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 17 Quy định này.
4. Dự thảo Nghị quyết HĐND được UBND quyết định trình HĐND cùng cấp khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CẤP XÃ
Điều 23. Soạn thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Dự thảo văn bản của UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) do Chủ tịch UBND phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại ấp, khu vực, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo văn bản.
Hình thức, nội dung lấy ý kiến do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.
Điều 24. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi dự thảo văn bản đến các thành viên UBND cấp xã chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, trước ngày UBND họp.
2. Hồ sơ gửi dự thảo bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản.
b) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
c) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL tại phiên họp của UBND cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản.
b) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
4. Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
5. Chủ tịch UBND cấp xã thay mặt UBND xã ký ban hành văn bản. Trong trường hợp Chủ tịch UBND vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 25. Niêm yết, gửi và lưu trữ văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản QPPL của UBND cấp xã phải được niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản QPPL của UBND cấp xã phải được gửi đến UBND cấp huyện; HĐND cấp xã; Phòng Tư pháp; các phòng, ban chuyên môn có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản QPPL sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 26. Trình tự, thủ tục soạn thảo Nghị quyết của HĐND cấp xã
1. Dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp xã do UBND cấp xã soạn thảo và trình HĐND.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại ấp, khu vực, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo văn bản.
Hình thức, nội dung lấy ý kiến do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.
3. Chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND gửi tờ trình, dự thảo Nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu HĐND.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 27. Ban hành văn bản QPPL trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND các cấp ban hành văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Điều 28 Quy định này.
Điều 28. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản QPPL trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
1. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch UBND phân công cơ quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo.
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến UBND.
c) Hồ sơ dự thảo văn bản gồm có:
- Tờ trình và dự thảo văn bản.
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Tài liệu có liên quan.
d) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; công chức được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản cấp xã gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên UBND chậm nhất là 01 (một) ngày trước ngày UBND họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản và triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua dự thảo văn bản.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản QPPL trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp. Trong trường hợp Chủ tịch UBND vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 29. Soạn thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính
Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có liên quan đến thủ tục hành chính (TTHC) thì trong quá trình soạn thảo ngoài việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo theo quy định, còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Việc soạn thảo phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu của việc quy định TTHC được quy định tại Điều 7, 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Tổ chức đánh giá tác động của TTHC theo các tiêu chí:
a) Sự cần thiết của TTHC.
b) Tính hợp lý của TTHC.
c) Tính hợp pháp của TTHC.
d) Các chi phí tuân thủ TTHC.
3. Sau khi hoàn thành việc đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ theo quy định gửi lấy ý kiến của Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Sau khi có văn bản tham gia ý kiến của Sở Tư pháp và góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan soạn thảo nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo và gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp thẩm định theo quy định.
Trường hợp không tiếp thu ý kiến đóng góp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản và gửi Sở Tư pháp.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tư pháp về việc góp ý đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC
1. Hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo về cách thức thực hiện đánh giá tác động TTHC khi được yêu cầu.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị lấy ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo, phải tiến hành tổ chức lấy ý kiến và trả lời bằng văn bản gửi cơ quan soạn thảo theo quy định.
3. Nội dung và cách thức góp ý đối với dự thảo văn bản QPPL về TTHC thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC.
Điều 31. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC
1. Sở Tư pháp ngoài việc thẩm định nội dung văn bản QPPL theo quy định còn có trách nhiệm thẩm định quy định về TTHC và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm định.
2. Nội dung thẩm định TTHC thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
3. Về thành phần hồ sơ, ngoài hồ sơ gửi thẩm định văn bản theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản QPPL, cơ quan gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động TTHC theo quy định.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC mà chưa có bản đánh giá tác động về TTHC và ý kiến đóng góp của cơ quan cho ý kiến theo quy định.
LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QPPL
Điều 32. Nguyên tắc lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng văn bản QPPL
1. Lồng ghép bình đẳng giới được thực hiện trong toàn bộ quy trình xây dựng văn bản.
2. Không làm phát sinh thêm TTHC trong hoạt động xây dựng văn bản.
3. Huy động sự tham gia của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 33. Nội dung lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng văn bản QPPL
Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản QPPL gồm:
1. Xác định nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới hoặc bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới và các giải pháp chính sách trong lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh.
2. Đánh giá khả năng tác động của các quy định trong dự thảo văn bản sau khi được ban hành đối với mỗi giới.
3. Xác định trách nhiệm và nguồn lực để thực hiện dự kiến chính sách và dự thảo văn bản điều chỉnh.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, chuẩn bị báo cáo việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào quá trình xây dựng văn bản QPPL theo các nội dung hướng dẫn tại Điều 33 Quy định này và phụ lục thông tin, số liệu về giới có liên quan đến dự thảo văn bản.
2. Cơ quan thẩm định văn bản QPPL có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản QPPL. Nội dung đánh giá bao gồm:
a) Xác định vấn đề giới trong dự thảo.
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự thảo.
c) Tính khả thi của việc giải quyết vấn đề giới được điều chỉnh trong dự thảo.
d) Việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự thảo theo các nội dung hướng dẫn tại Điều 33 Quy định này.
Trình tự thực hiện lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng văn bản QPPL thực hiện theo hướng dẫn của văn bản pháp luật hiện hành.
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
2. Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố, công chức cấp xã được giao nhiệm vụ tham mưu xây dựng văn bản QPPL căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản QPPL của HĐND, UBND.
3. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí xây dựng văn bản QPPL theo quy định, báo cáo UBND cùng cấp phê duyệt.
Điều 37. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
1. Kinh phí xây dựng văn bản QPPL được phân bổ, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản có liên quan.
2. Kinh phí xây dựng văn bản QPPL cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển qua năm sau.
1. Trách nhiệm của sở, ban, ngành tỉnh
a) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL theo đúng quy định.
b) Sở Tư pháp hướng dẫn cụ thể quy trình soạn thảo văn bản QPPL, đảm bảo văn bản ban hành đúng quy định của pháp luật. Hàng năm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các ngành liên quan rà soát, đánh giá tình hình ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh; tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác soạn thảo văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung trước khi các thành viên UBND thông qua hoặc trình UBND ký ban hành.
d) Sở Tài chính hướng dẫn sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã lập dự toán và quyết toán kinh phí xây dựng văn bản QPPL; chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí xây dựng văn bản QPPL của địa phương.
đ) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức pháp chế của ngành theo quy định của Chính phủ, Bộ Tư pháp và UBND tỉnh; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác xây dựng văn bản để đảm bảo chất lượng dự thảo văn bản khi được phân công soạn thảo.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã
Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, đảm bảo việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL phải tuân thủ chặt chẽ quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND, các văn bản có liên quan và Quy định này.
Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 5 Thông tư liên tịch 47/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Quyết định 86/2011/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7 Nghị định 100/2010/NĐ-CP về Công báo
- 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 9 Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 10 Quyết định 132/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11 Luật Bình đẳng giới 2006
- 12 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 13 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3 Quyết định 86/2011/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 132/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND
- 6 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành