- 1 Thông tư 05/2014/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Luật Xây dựng 2014
- 3 Luật Đầu tư công 2014
- 4 Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 9 Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 10 Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 39/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 161/2012/TT-BTC Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Quyết định 41/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư 349/2016/TT-BTC quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 14 Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 15 Thông tư 13/2017/TT-BTC quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2017/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 01 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số: 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số: 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số: 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số: 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số: 05/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định về quản lý sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Thông tư số: 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số: 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số: 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư số: 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 349/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn tại Tờ trình số: 312/TTr-KBBK ngày 24 tháng 7 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tạm ứng chi phí quản lý dự án đối với các dự án quy mô nhỏ thực hiện cơ chế đặc thù thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2017.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠM ỨNG CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN QUY MÔ NHỎ THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Quy định này áp dụng đối với việc tạm ứng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư quy mô nhỏ thực hiện cơ chế đặc thù thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 (bao gồm Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn tạm ứng chi phí quản lý dự án thuộc các dự án đầu tư quy mô nhỏ thực hiện cơ chế đặc thù thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Việc quản lý, tạm ứng chi phí quản lý dự án của các dự án đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành và nội dung hướng dẫn tại Quy định này.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn tạm ứng chi phí quản lý dự án đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư.
3. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc phạm vi quản lý, sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng chế độ nhà nước.
4. Cơ quan tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn tạm ứng, tình hình thanh toán vốn tạm ứng theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn có trách nhiệm kiểm soát, tạm ứng, theo dõi, thu hồi, thanh toán tạm ứng chi phí quản lý dự án kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các dự án khi có đủ điều kiện thanh toán vốn.
Để thực hiện việc tạm ứng chi phí quản lý dự án, chủ đầu tư gửi đầy đủ hồ sơ pháp lý (gửi một lần) của dự án đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư số: 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
1. Nguyên tắc tạm ứng: Việc tạm ứng chi phí quản lý dự án chỉ thực hiện khi cần thiết để triển khai các công việc liên quan đến quá trình quản lý dự án.
Việc tạm ứng chi phí quản lý dự án được thực hiện khi có Quyết định phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân xã kèm theo Hồ sơ xây dựng công trình.
2. Hồ sơ tạm ứng chi phí quản lý dự án:
Để được tạm ứng chi phí quản lý dự án, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản các tài liệu theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9, Thông tư số: 349/2016/TT-BTC.
Tùy theo nội dung tạm ứng mà chủ đầu tư còn phải gửi các hồ sơ chứng từ theo quy định tại Thông tư số: 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số: 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số: 161/2012/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có).
3. Mức tạm ứng chi phí quản lý dự án:
Mức tạm ứng chi phí quản lý dự án theo tiến độ thực hiện dự án nhưng không vượt dự toán đã được phê duyệt tại hồ sơ xây dựng công trình.
4. Thanh toán tạm ứng:
Khi có khối lượng công việc hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản các tài liệu theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10, Thông tư số: 349/2016/TT-BTC để thanh toán và thu hồi tạm ứng chi phí quản lý dự án.
Tùy theo nội dung tạm ứng mà chủ đầu tư còn gửi các hồ sơ chứng từ theo quy định tại Thông tư số: 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, và Thông tư số: 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số: 161/2012/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có).
5. Kiểm tra, đánh giá thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn:
- Các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi tạm ứng chi phí quản lý dự án, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
- Hằng quý các chủ đầu tư có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng chi phí quản lý dự án gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, báo cáo nêu rõ việc thực hiện và thu hồi số vốn đã tạm ứng.
- Hằng quý các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng chi phí quản lý dự án gửi Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Phòng Tài chính Kế hoạch, trong báo cáo phân loại rõ số dư tạm ứng đến từng thời kỳ. Phòng Tài chính Kế hoạch báo cáo Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để có biện pháp xử lý số dư tạm ứng chi phí quản lý dự án chưa thu hồi.
1. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn tạm ứng chi phí quản lý dự án thuộc các các dự án đầu tư quy mô nhỏ thực hiện cơ chế đặc thù thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại quy trình này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới, việc thực hiện được áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Trường hợp có khó khăn vướng mắc trong triển khai thực hiện, đề nghị các tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 22/2017/QĐ-UBND quy định nội dung, định mức hỗ trợ chi phí chuẩn bị và quản lý thực hiện đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND quy định về định mức và nội dung chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý xã đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND quy định định mức chi phí hỗ trợ chuẩn bị và quản lý thực hiện dự án đối với một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND quy định nội dung, định mức hỗ trợ chi phí chuẩn bị và quản lý thực hiện dự án theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Thông tư 13/2017/TT-BTC quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 349/2016/TT-BTC quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 7 Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 8 Quyết định 41/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Thông tư 39/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 161/2012/TT-BTC Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 12 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 13 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 14 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 16 Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 17 Luật Đầu tư công 2014
- 18 Luật Xây dựng 2014
- 19 Thông tư 05/2014/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20 Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND quy định nội dung, định mức hỗ trợ chi phí chuẩn bị và quản lý thực hiện dự án theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND quy định định mức chi phí hỗ trợ chuẩn bị và quản lý thực hiện dự án đối với một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Quyết định 22/2017/QĐ-UBND quy định nội dung, định mức hỗ trợ chi phí chuẩn bị và quản lý thực hiện đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND quy định về định mức và nội dung chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý xã đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành