ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2020/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 07 tháng 5 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 500/TTr-SKHCN ngày 05 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về Quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 5 năm 2020, thay thế Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quy trình công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La và Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của quy trình công nhận sáng kiến ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 07/5/2020 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chi tiết về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục xét công nhận sáng kiến và xét, công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến; quản lý và hỗ trợ thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Các nội dung khác không quy định tại Quy định này, thực hiện theo các văn bản khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập.
2. Sáng kiến cấp tỉnh là sáng kiến được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh theo quy định này.
3. Giải pháp đối chứng là giải pháp trùng hoặc tương tự gần nhất với giải pháp nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
4. Tài liệu đối chứng là tài liệu đã mô tả giải pháp đối chứng hoặc chứng cứ chứng minh giải pháp đối chứng đã được bộc lộ công khai.
5. Áp dụng sáng kiến lần đầu là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên kể cả áp dụng thử.
Điều 3. Đối tượng được công nhận sáng kiến
Đối tượng được công nhận là sáng kiến bao gồm các giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc các giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp) được quy định tại Điều 3, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ, được hiểu như sau:
1. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định bao gồm:
a) Sản phẩm, dưới các dạng vật thể (ví dụ: Dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: Vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: Chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi, thủy sản.
b) Quy trình (ví dụ: Quy trình công nghệ; quy trình chuẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chuẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật… phương pháp phân tích mẫu).
2. Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ: Bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu, kinh doanh: sản xuất, thương mại, dịch vụ).
b) Giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác điều hành, quản lý, kiểm tra, giám sát công việc được đánh giá là giải pháp mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực sau khi triển khai thực hiện, như:
- Giải pháp trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc cụ thể hóa chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể vào hoạt động thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc toàn tỉnh được cấp có thẩm quyền quyết định đưa vào thực hiện, được đánh giá là mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực sau khi triển khai thực hiện.
- Giải pháp, biện pháp quản lý tài sản, tài chính công, thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Giải pháp, biện pháp cải cách hành chính; xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; bảo vệ môi trường.
- Giải pháp, biện pháp bảo tồn phát huy bản sắc dân tộc, các làng nghề truyền thống, xây dựng đời sống mới ở khu dân cư.
- Giải pháp trong tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động để triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương.
3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu, xây dựng quy trình, hồ sơ giải quyết công vụ);
b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá;
c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện;
d) Phương pháp huấn luyện động vật.
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn.
Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mà không có phương pháp, cách thức, biện pháp giải quyết một vấn đề tồn tại hoặc phát sinh trong quá trình ứng dụng thì không được coi là giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Điều 4. Điều kiện để được công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ tại Khoản 2, Điều này.
2. Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận là sáng kiến.
3. Một giải pháp được coi là tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu (tính theo ngày nào sớm hơn) trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Không trùng với nội dung các giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
b) Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
c) Không trùng với các giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
4. Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ: Nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật) hoặc lợi ích xã hội (ví dụ: Nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).
Điều 5. Tác giả và đồng tác giả sáng kiến
1. Cách xác định tác giả, đồng tác giả sáng kiến
a) Tác giả sáng kiến, đồng tác giả sáng kiến đứng tên nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải là những người trực tiếp hoặc cùng nhau tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình;
b) Những người chỉ tham gia hỗ trợ, giúp việc cho tác giả trong quá trình tạo ra sáng kiến và áp dụng sáng kiến thì không được coi là đồng tác giả sáng kiến (ví dụ: Tính toán, làm thí nghiệm, mô hình, mẫu thử, vẽ kỹ thuật, gia công, chế tạo chi tiết, tìm thông tin tư liệu, đánh máy; hỗ trợ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật);
2. Trong trường hợp sáng kiến có đồng tác giả và số lượng đồng tác giả vượt quá 03 người thì các đồng tác giả phải có bản giải trình nêu rõ nội dung công việc từng người tham gia tạo ra sáng kiến nộp kèm theo đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
3. Cơ sở tiếp nhận đơn phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh những người khai nhận là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến; trường hợp kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy đủ cơ sở kết luận những người nộp đơn không đúng đối tượng là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến thì cơ sở có quyền từ chối chấp nhận đơn.
Điều 6. Nguyên tắc xét, công nhận sáng kiến và đánh giá hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Việc xét, công nhận sáng kiến và đánh giá hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công khai, công bằng, thực chất và động viên được mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến.
2. Các trường hợp đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật cấp tỉnh, toàn quốc; được tặng Bằng lao động tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; được tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; được tặng Bằng Chứng nhận giải thưởng khoa học và công nghệ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng, không phải thông qua họp Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh. Tác giả (đồng tác giả) gửi bản sao các tài liệu, giấy tờ chứng minh một trong các tiêu chuẩn quy định tại điều này và gửi về cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) để báo cáo trong các kỳ họp Hội đồng.
3. Tác giả (đồng tác giả) sáng kiến không phải đóng phí, lệ phí trong quá trình nộp hồ sơ đề nghị xét, công nhận sáng kiến hoặc đề nghị xét, công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
4. Sáng kiến đề nghị xét, công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng ở cấp cao hơn thì phải được công nhận và đề nghị của cấp dưới.
YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN VÀ TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Mục 1. YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 7. Thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Đối với giải pháp chưa được áp dụng hoặc áp dụng thử, tác giả (đồng tác giả) có quyền nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến vào bất cứ thời điểm nào từ khi tạo ra sáng kiến.
2. Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ công nhận Sáng kiến (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP) và được hướng dẫn chi tiết như sau:
a) Thời hiệu để xác định quyền yêu cầu công nhận sáng kiến được tính kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu tiên (nếu sáng kiến trải qua các lần áp dụng thử thì tính từ ngày áp dụng thử lần đầu tiên) và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm kế tiếp năm sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu;
b) Cơ sở có quyền từ chối tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến khi tác giả (đồng tác giả) nộp sau thời hiệu quy định tại Điểm a, Khoản này.
3. Trường hợp giải pháp đưa ra dưới dạng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm pháp luật dự kiến các đối tượng áp dụng bắt buộc phải thực hiện thì tác giả (đồng tác giả) phải nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến trước khi được cấp có thẩm quyền quyết định ban hành để đảm bảo tính mới theo quy định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 4 của Quy định này.
4. Việc thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là do tác giả (đồng tác giả) tự nguyện thực hiện, không bắt buộc phải đăng ký sáng kiến ngay từ đầu năm dương lịch hoặc đầu năm học đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Điều 8. Cơ sở có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến là một trong các cơ sở sau đây:
a) Cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Là cơ quan, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến;
b) Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả tạo ra sáng kiến;
c) Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
2. Các cơ sở quy định tại Khoản 1, Điều này phải đáp ứng quy định tại Điều 2 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều 9. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Mỗi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến chỉ áp dụng cho một giải pháp. Trường hợp tác giả có nhiều giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến thì không được gộp chung nhiều giải pháp đó vào trong một đơn mà phải trình bày riêng trong từng đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
3. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải được tác giả ký và ghi rõ họ tên vào mục người nộp đơn ở trang cuối cùng của đơn; trường hợp sáng kiến có đồng tác giả thì người nộp đơn phải là một trong các đồng tác giả và phải được các đồng tác giả còn lại đồng ý nộp đơn và cùng ký xác nhận vào đơn.
4. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 3, Điều 5 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 5 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Trước khi cơ sở có thẩm quyền công nhận sáng kiến ra Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, Thông báo từ chối công nhận sáng kiến hoặc Quyết định công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến, tác giả sáng kiến có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của cơ sở đó sửa đổi, bổ sung đơn.
2. Việc sửa đổi, bổ sung không được làm thay đổi bản chất của giải pháp nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến ban đầu. Nếu việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến làm thay đổi bản chất sáng kiến thì tác giả phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được tiến hành lại từ đầu.
3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến do tác giả chủ động thực hiện hoặc theo yêu cầu của cơ sở có thẩm quyền tiếp nhận đơn và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 11. Tiếp nhận và xem xét tính hợp lệ của đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này khi nhận được yêu cầu công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 6 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được xem xét hợp lệ khi đáp ứng các quy định tại Điều 4 Quy định này.
3. Việc cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn phải được thông báo bằng văn bản cho tác giả được biết.
Điều 12. Đánh giá đối tượng nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ; Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và Điều 3, Điều 4 của Quy định này.
2. Để đánh giá tính mới của giải pháp nêu trong đơn, trước hết phải tiến hành tra cứu ở các nguồn thông tin sau đây:
a) Tất cả các hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến đã được cơ sở tiếp nhận và có ngày nộp đơn sớm hơn;
b) Các văn bản, sách, tác phẩm báo chí, tài liệu kỹ thuật, tài liệu phục vụ cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, các báo cáo khoa học, báo cáo kết quả của các chương trình, đề tài nghiên cứu và các tài liệu khác thuộc cùng lĩnh vực áp dụng sáng kiến đã được công bố trước thời điểm tác giả nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến dưới bất kỳ hình thức nào có thể tiếp cận công khai trong phạm vi cơ sở.
3. Mục đích của việc tra cứu thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này là tìm giải pháp có bản chất tương tự hoặc trùng lặp với giải pháp nêu trong đơn, trong đó:
a) Hai giải pháp được coi là trùng nhau khi có tất cả các dấu hiệu hoặc đặc điểm cơ bản trùng nhau hoặc tương đương, có thể thay thế được cho nhau;
b) Hai giải pháp được coi là tương tự nhau khi có phần lớn các dấu hiệu hoặc đặc điểm cơ bản trùng nhau hoặc tương đương, có thể thay thế được cho nhau.
4. Khi tiến hành tra cứu theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải tiến hành so sánh các dấu hiệu hoặc đặc điểm cơ bản của giải pháp nêu trong đơn với các dấu hiệu của giải pháp đối chứng được tìm thấy trong quá trình tra cứu thông tin, trong đó:
a) Dấu hiệu cơ bản của giải pháp có thể là đặc điểm về chức năng, công dụng, cấu tạo, liên kết, thành phần cùng với các dấu hiệu cơ bản khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để xác định bản chất, nội dung của đối tượng;
b) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp nêu trong các tài liệu khác được thể hiện và phát hiện theo tài liệu mô tả hoặc dạng thể hiện thực tế của giải pháp đó.
5. Kết luận về tính mới của giải pháp nêu trong đơn
a) Giải pháp nêu trong đơn được coi là có tính mới nếu không tìm thấy giải pháp đối chứng trong quá trình tra cứu thông tin hoặc có tìm thấy giải pháp đối chứng nhưng giải pháp nêu trong đơn có ít nhất một dấu hiệu cơ bản không có mặt trong giải pháp đối chứng và dấu hiệu đó được gọi là dấu hiệu cơ bản khác biệt;
b) Giải pháp nêu trong đơn được coi là không có tính mới nếu tìm thấy giải pháp có bản chất tương tự hoặc trùng lặp với giải pháp đó theo quy định tại Khoản 3 Điều này và phải thống kê được các giải pháp đối chứng tìm thấy, chỉ rõ các dấu hiệu trùng nhau, tên tài liệu đối chứng, số trang, số dòng, nguồn gốc tài liệu và ngày công bố của tài liệu tương ứng.
6. Trường hợp cần thiết phải tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều kiện quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 3 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP , cơ sở có thể tra cứu từ cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp có tại Cục Sở hữu trí tuệ và các nguồn thông tin khác do Cục Sở hữu trí tuệ quy định, có thể tham khảo trên Trang thông tin điện tử của Cục Sở hữu trí tuệ tại địa chỉ: http://www.noip.gov.vn hoặc có thể thông qua đơn vị có chức năng tư vấn về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để hỗ trợ tra cứu về thông tin này.
Điều 13. Đánh giá về hiệu quả áp dụng sáng kiến
Đánh giá hiệu quả áp dụng sáng kiến theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP:
1. Trường hợp giải pháp nêu trong đơn chỉ là ý tưởng mang tính đề xuất, chưa được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở thì chưa thể xem xét công nhận là sáng kiến.
2. Trường hợp giải pháp nêu trong đơn đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở thì đánh giá khả năng mang lại lợi ích thiết thực theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ; Khoản 4 Điều 4 của Quy định này, bằng cách so sánh hiệu quả khi áp dụng sáng kiến so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết.
3. Trường hợp sáng kiến là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó thì cần phải đánh giá rõ hiệu quả áp dụng sáng kiến khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết.
4. Trường hợp áp dụng sáng kiến mang lại hiệu quả về mặt kinh tế thì việc xác định tiền làm lợi từ áp dụng sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
5. Cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh thực tế hiệu quả áp dụng giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
Mục 2. TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 14. Thời hạn xét công nhận sáng kiến
1. Việc xét công nhận sáng kiến chỉ được thực hiện sau khi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được chấp nhận hợp lệ và giải pháp nêu trong đơn đã được hoặc đang được áp dụng; trường hợp có tranh chấp về quyền tác giả hoặc có tố cáo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến giải pháp nêu trong đơn thì phải giải quyết xong mới tổ chức xét công nhận sáng kiến và phải thông báo cho tác giả được biết về việc này.
2. Thời hạn xét công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và thực hiện theo quy định này cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi chấp nhận đơn hợp lệ mà trước đó tác giả đã hoàn thành việc áp dụng sáng kiến lần đầu thì việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày kế tiếp của ngày chấp nhận đơn đến ngày tương ứng của 3 tháng sau;
b) Trường hợp tại thời điểm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được chấp nhận hợp lệ nhưng giải pháp nêu trong đơn chưa được áp dụng hoặc áp dụng thử thì việc xét công nhận sáng kiến chỉ được thực hiện khi giải pháp đó đã được đưa vào áp dụng hoặc áp dụng thử và thời hạn xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày kế tiếp của ngày hoàn thành việc áp dụng sáng kiến lần đầu đến ngày tương ứng của 3 tháng sau;
c) Nếu tháng kết thúc thời hạn quy định tại Điểm a và b Khoản này không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó;
d) Khi ngày cuối cùng của thời hạn quy định tại Điểm a và b Khoản này là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
Điều 15. Thành lập Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến được thành lập theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và thực hiện theo quy định này cụ thể như sau:
a) Tác giả (đồng tác giả) của giải pháp yêu cầu công nhận sáng kiến không được là thành viên của Hội đồng sáng kiến;
b) Tùy từng lĩnh vực áp dụng của sáng kiến được xét duyệt, cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến không có đủ chuyên môn để đánh giá giải pháp nêu trong đơn có thể mời chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực sáng kiến đề nghị là thành viên chính thức của Hội đồng.
2. Chuyên gia được mời tham gia Hội đồng sáng kiến phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không phải là người có mối quan hệ như: Bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột, bên vợ, bên chồng của tác giả (đồng tác giả).
b) Không phải là người đã từng có khiếu nại, tố cáo đối với tác giả (đồng tác giả);
c) Là người có chuyên môn cao phù hợp với lĩnh vực áp dụng sáng kiến, trong đó ưu tiên người có trình độ từ bậc đại học trở lên và không thấp hơn so với trình độ chuyên môn của tác giả (đồng tác giả);
d) Việc áp dụng giải pháp nêu trong đơn không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chuyên gia đó;
đ) Là người có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
3. Thành phần của Hội đồng sáng kiến
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến; trường hợp người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến, thì Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu cơ sở được giao phụ trách hoạt động sáng kiến ở cơ sở hoặc có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến;
b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu cơ sở được giao phụ trách hoạt động sáng kiến ở cơ sở hoặc có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến và do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định;
c) Các Ủy viên còn lại gồm các chuyên gia hoặc người có trình độ chuyên môn có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn (nếu có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến;
d) Thư ký là người được giao phụ trách hoạt động sáng kiến ở cơ sở.
4. Số lượng các thành viên Hội đồng có từ 5 hoặc 7 thành viên do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định.
5. Bộ phận được giao phụ trách hoạt động sáng kiến ở cơ sở có trách nhiệm tham mưu công tác tiếp nhận, xử lý các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến để tham mưu cho Hội đồng Sáng kiến và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến.
6. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến.
a) Tổ chức đánh giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định;
b) Lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng;
c) Bảo mật thông tin về các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến theo yêu cầu của tác giả hoặc người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến;
d) Xem xét đánh giá hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến để tham mưu cho thủ trưởng cơ sở công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét công nhận để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi và hỗ trợ tác giả thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Tham mưu giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sáng kiến ở sở;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến.
7. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng sáng kiến
a) Nghiên cứu hồ sơ các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến trước khi diễn ra phiên họp của Hội đồng;
b) Tham dự đầy đủ phiên họp của Hội đồng; trường hợp vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét chấp thuận và phải gửi phiếu nhận xét, đánh giá các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến trước khi diễn ra phiên họp để Hội đồng có cơ sở xem xét; khi cử người dự họp thay phải được Chủ tịch Hội đồng chấp thuận và người dự họp thay phải có trách nhiệm truyền đạt đầy đủ ý kiến nhận xét, đánh giá của thành viên vắng mặt nhưng không được quyền tham gia bỏ phiếu;
c) Tham gia ý kiến nhận xét, đánh giá các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến theo chuyên môn, lĩnh vực công tác phụ trách tại các phiên họp Hội đồng và ghi rõ kết quả nhận xét, kết quả đánh giá đối với từng giải pháp trong Phiếu nhận xét, đánh giá; việc nhận xét, đánh giá các giải pháp phải khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá;
d) Không được cung cấp thông tin về kết quả xét công nhận sáng kiến trước khi Hội đồng ban hành biên bản kỳ họp; không được lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng nội dung sáng kiến trái với quy định của pháp luật;
e) Thư ký có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ sáng kiến và các tài liệu có liên quan để gửi tới các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi tổ chức họp Hội đồng; ghi chép diễn biễn cuộc họp trong đó thể hiện đầy đủ ý kiến của các thành viên dự họp và tổng hợp kết quả bỏ phiếu xét công nhận sáng kiến để dự thảo biên bản cuộc họp trình Hội đồng thông qua tại mỗi phiên họp; tham mưu cho Hội đồng lập báo cáo theo quy định tại Điểm b, Khoản 6 Điều này;
g) Chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến, kiến nghị và đề xuất của mình; đồng thời chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng, trừ trường hợp đã đề nghị bảo lưu ý kiến khác với kết luận của Hội đồng;
h) Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công.
8. Thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng sáng kiến
a) Tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động của Hội đồng;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng.
c) Quyết định triệu tập các cuộc họp của Hội đồng;
d) Chủ trì, kết luận các phiên họp Hội đồng;
đ) Tạm dừng phiên họp Hội đồng khi chưa có đủ cơ sở công nhận hay từ chối công nhận sáng kiến hoặc có trên 1/3 số thành viên Hội đồng vắng mặt tại phiên họp;
e) Thay mặt Hội đồng ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền.
9. Thẩm quyền của Phó Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến
a) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo chuẩn bị nội dung cho các phiên họp Hội đồng;
b) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức, điều hành các phiên họp và xem xét các báo cáo, tài liệu đưa ra thảo luận tại mỗi phiên họp của Hội đồng;
c) Thực hiện thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì phiên họp của Hội đồng hoặc được người có thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến giao nhiệm vụ này.
10. Chế độ làm việc của Hội đồng sáng kiến
a) Phiên họp của Hội đồng chỉ được coi là hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng; trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp;
b) Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ;
c) Giải pháp khi đưa ra xem xét tại phiên họp của Hội đồng được công nhận là sáng kiến khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng đồng ý bằng hình thức bỏ phiếu kín;
d) Bản sao nội dung các sáng kiến và các tài liệu liên quan phải được gửi cho các thành viên Hội đồng tối thiểu 05 ngày làm việc trước thời gian họp Hội đồng.
11. Trình tự làm việc của Hội đồng sáng kiến
a) Thư ký công bố quyết định thành lập Hội đồng và báo cáo tính hợp lệ của Hội đồng theo quy định.
b) Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền chủ trì phiên họp, yêu cầu Thư ký nêu tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng và báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý đơn yêu cầu công nhận sáng kiến; báo cáo tóm tắt nội dung các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến;
c) Các thành viên Hội đồng và các đại biểu dự họp (nếu có) xem xét nội dung các sáng kiến và xem xét báo cáo của Thư ký để thảo luận, đánh giá các giải pháp theo quy định;
d) Thư ký phát phiếu nhận xét, đánh giá giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến để các thành viên Hội đồng tiến hành bỏ phiếu kín;
đ) Các thành viên Hội đồng làm việc độc lập trong quá trình ghi phiếu nhận xét, đánh giá và chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng về kết quả đánh giá của mình;
k) Chủ tịch Hội đồng công bố kết quả kiểm phiếu và kết luận cuộc họp.
12. Hội đồng sáng kiến được sử dụng con dấu của cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến
1. Kết quả xét công nhận sáng kiến được công bố rộng rãi trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị sau thời hạn 15 ngày nếu không có ý kiến phản đối của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khác về kết quả đó thì đối với những giải pháp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến, Thủ trưởng cơ sở phải có trách nhiệm ban hành Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và quy định cụ thể sau đây:
a) Với mỗi Sáng kiến được công nhận, các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN được cấp 01 Quyết định công nhận sáng kiến kèm theo Giấy chứng nhận sáng kiến và không cấp lại; trường hợp Sáng kiến có đồng tác giả thì mỗi đồng tác giả được cấp 01 bản có giá trị như nhau;
b) Giấy chứng nhận Sáng kiến phải có đầy đủ các thông tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ;
2. Kết quả xét công nhận sáng kiến phải được cơ sở thông báo bằng văn bản cho tác giả (đồng tác giả) được biết; trường hợp từ chối công nhận sáng kiến thì phải nêu rõ lý do.
Điều 17. Hủy bỏ việc công nhận Sáng kiến
Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền huỷ bỏ việc công nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Trước khi ra quyết định huỷ bỏ kết quả công nhận Sáng kiến, Thủ trưởng cơ sở có thể thành lập và tổ chức họp Hội đồng sáng kiến để xem xét tham mưu giải quyết và mời các cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và tác giả (đồng tác giả) dự họp để giải trình và thống nhất phương án xử lý;
2. Cuộc họp của Hội đồng Sáng kiến phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của những người dự họp và kết luận của Hội đồng;
3. Khi quyết định huỷ bỏ kết quả công nhận Sáng kiến, Thủ trưởng cơ sở phải thu hồi và huỷ bỏ Quyết định công nhận và Giấy chứng nhận Sáng kiến đã cấp cho tác giả (đồng tác giả); thu hồi lại các khoản thù lao đã trả cho tác giả (đồng tác giả) và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có); thu hồi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi, huỷ bỏ các chế độ, quyền lợi mà tác giả (đồng tác giả) được hưởng từ sáng kiến đó.
Điều 18. Xét công nhận Sáng kiến cho tác giả (đồng tác giả) là người đứng đầu cơ sở
1. Người đứng đầu cơ sở xét công nhận Sáng kiến chính là tác giả (đồng tác giả) Sáng kiến thì phải được đánh giá thông qua Hội đồng Sáng kiến của cơ sở quy định tại Điều 8, Quy định này và trước khi quyết định công nhận Sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó hoặc Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Khoản 4, Điều 7 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Trường hợp Sáng kiến được tạo ra không sử dụng kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật của Nhà nước và người đứng đầu cơ sở cơ sở xét công nhận Sáng kiến chính là tác giả (đồng tác giả) Sáng kiến thì Sáng kiến đó phải được đánh giá thông qua Hội đồng Sáng kiến của cơ sở đó và trước khi quyết định công nhận Sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Trường hợp tác giả (đồng tác giả) sáng kiến là người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Bí thư cấp uỷ cấp huyện và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện thì kết quả xét công nhận Sáng kiến ở cơ sở phải được trình lên UBND tỉnh xem xét chấp thuận thông qua Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh;
b) Trường hợp tác giả (đồng tác giả) Sáng kiến là người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện, bí thư Đảng uỷ cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã thì kết quả xét công nhận Sáng kiến ở cơ sở phải được trình lên UBND cấp huyện xem xét chấp thuận thông qua Hội đồng Sáng kiến cấp huyện;
c) Các trường hợp khác do cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở đó xem xét chấp thuận.
3. Hồ sơ đề nghị xét chấp thuận kết quả xét công nhận Sáng kiến cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này áp dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
4. Thời hạn xem xét chấp thuận việc công nhận Sáng kiến cho các tác giả (đồng tác giả) quy định tại Khoản 2 Điều này áp dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
XÉT CÔNG NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
Điều 19. Thẩm quyền xét công nhận hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Trường hợp Sáng kiến đã được một cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này công nhận mà cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó hoặc cơ quan, đơn vị khác có thẩm quyền giải quyết vụ việc liên quan đến sáng kiến đã được công nhận thì cơ quan, đơn vị đó có thẩm quyền tổ chức đánh giá, xem xét công nhận hiệu quả áp dụng, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến trong phạm vi quản lý để thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền tổ chức đánh giá, xem xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến được áp dụng ở cơ quan, đơn vị, địa phương đang quản lý để giải quyết các vụ việc liên quan đến sáng kiến thuộc thẩm quyền hoặc để thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền đánh giá, xem xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc để giải quyết các vụ việc liên quan đến sáng kiến thuộc thẩm quyền hoặc để thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp sáng kiến đã được công nhận bởi các cơ quan, đơn vị ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh do bộ, ngành Trung ương quản lý về biên chế, tổ chức thì việc xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến do cơ quan cấp trên của các cơ quan, đơn vị đó xem xét đánh giá, trừ trường hợp các cơ quan, đơn vị của tỉnh Sơn La có thẩm quyền giải quyết vụ việc liên quan đến sáng kiến đó.
Điều 20. Xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp
Trường hợp các cơ sở trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh đáp ứng quy định tại Điều 8 Quy định này đã tổ chức xét công nhận sáng kiến thì có thẩm quyền xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và được thực hiện như sau:
1. Thủ trưởng cơ sở làm Tờ trình gửi cơ quan quản lý cấp trên;
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ sở theo quy định tại Điểm a Khoản này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị giao Hội đồng Sáng kiến của cơ quan để thẩm định, xem xét tham mưu;
3. Chế độ làm việc và trình tự làm việc của Hội đồng Sáng kiến họp xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến áp dụng theo quy định tại Khoản 10 và Khoản 11 Điều 15 Quy định này;
4. Sáng kiến được xem xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng ở các cơ quan, đơn vị này phải đáp ứng đủ các điều kiện kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN theo hướng dẫn tại Điều 12 của Quy định này.
5. Sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng Sáng kiến, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xem xét quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho các tác giả (đồng tác giả).
6. Kết quả xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phải được Thủ trưởng các các cơ quan, đơn vị thông báo bằng văn bản cho cơ sở và tác giả (đồng tác giả) được biết; trường hợp từ chối công nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 21. Xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở cấp huyện, thành phố
1. Tác giả (đồng tác giả) có nhu cầu đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn cấp huyện, thành phố để giải quyết các vụ việc có liên quan đến sáng kiến thì phải được cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này chấp thuận và gửi hồ sơ về cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp huyện. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ sở gửi Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Sao y bản chính Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến đã nộp ở cơ sở;
c) Sao y bản chính Quyết định công nhận sáng kiến và Giấy chứng nhận sáng kiến do Thủ trưởng cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này cấp;
d) Sao y bản chính Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến trong trường hợp Sáng kiến đã được đánh giá thông qua Hội đồng này;
đ) Ý kiến đánh giá bằng văn bản của cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng Sáng kiến về hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi hiệu quả của giải pháp nêu trong đơn (nếu có);
e) Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có).
2. Sáng kiến được xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn cấp huyện, thành phố khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN theo hướng dẫn tại Điều 12 của Quy định này.
b) Đã được một cơ sở trên địa bàn huyện, thành phố quy định tại Điều 8 Quy định này công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến;
c) Đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi trên địa bàn cấp huyện, thành phố hoặc có khả năng áp dụng rộng rãi cho nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác ngoài phạm vi cơ sở xét công nhận Sáng kiến;
d) Hiệu quả áp dụng sáng kiến ở cơ sở là tiêu biểu, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội, xứng đáng vinh danh, nêu gương tác giả (đồng tác giả) trên địa bàn cấp huyện, thành phố.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố có thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 và thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Quy định này.
4. Thành phần Hội đồng sáng kiến cấp huyện, thành phố gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện được giao phụ trách lĩnh vực Khoa học và Công nghệ; trường hợp những người này đều là đồng tác giả của sáng kiến thì Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến;
b) 01 Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan quy định tại Khoản 8 Điều này;
c) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
d) 01 Uỷ viên là Lãnh đạo Liên đoàn Lao động huyện, thành phố; 01 ủy viên là Lãnh đạo Văn phòng UBND huyện, thành phố; các uỷ viên còn lại là các chuyên gia, cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến, do Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố quyết định;
đ) Thư ký Hội đồng là cán bộ, công chức của cơ quan quy định tại Khoản 8 Điều này được giao nhiệm vụ tham mưu về hoạt động sáng kiến.
e) Số lượng các thành viên Hội đồng có từ 7 hoặc 9 thành viên do Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố quyết định.
5. Hội đồng sáng kiến cấp huyện, thành phố được sử dụng con dấu của UBND cấp huyện, thành phố khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố là phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Kinh tế thành phố. Cơ quan này có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận các hồ sơ Sáng kiến thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố;
b) Tham mưu thành lập Tổ chuyên môn hoặc mời chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến tham gia Hội đồng;
c) Tham mưu tổ chức họp Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Lập báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý các hồ sơ sơ sáng kiến và tổng hợp các hồ sơ sáng kiến cùng các tài liệu có liên quan để gửi tới các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi tổ chức họp Hội đồng;
đ) Tham mưu tổ chức các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố;
e) Công bố công khai kết quả đánh giá của Hội đồng Sáng kiến trên Trang Thông tin điện tử của UBND cấp huyện, thành phố và trên các phương tiện truyền thông khác có liên quan để các tổ chức, cá nhân có liên quan thuận tiện khi có nhu cầu phản hồi (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến);
g) Được sử dụng con dấu của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
7. Nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố:
a) Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố xem xét công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét công nhận những sáng kiến tiêu biểu, có mức độ ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi theo quy định tại Khoản 3 Điều này để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi và hỗ trợ tác giả sáng kiến thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Giúp UBND cấp huyện, thành phố xét chấp thuận kết quả xét công nhận sáng kiến cho các tác giả (đồng tác giả) theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 18 Quy định này;
c) Lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng để tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố xem xét quyết định;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố.
8. Thẩm quyền và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Điều 15 Quy định này. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên này do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp huyện, thành phố phân công.
9. Chế độ làm việc và trình tự làm việc của Hội đồng sáng kiến cấp huyện, thành phố tại mỗi phiên họp áp dụng theo quy định tại Khoản 10, Khoản 11, Điều 15 Quy định này.
10. Sau khi kết thúc 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai thông tin theo quy định, nếu không có tổ chức, cá nhân nào phản đối kết quả đánh giá của Hội đồng Sáng kiến cấp huyện thì cơ quan thường trực có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá của Hội đồng này để trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp huyện;
b) Báo cáo đánh giá của Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu;
c) Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến cấp huyện;
d) Dự thảo Quyết định và Giấy chứng nhận của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với các sáng kiến được Hội đồng Sáng kiến cấp huyện thông qua;
đ) Các tài liệu chứng minh hiệu quả,phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có).
11. Khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 11, Điều này, Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố có trách nhiệm xem xét quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho các tác giả (đồng tác giả) của sáng kiến. Giấy chứng nhận hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo.
12. Kết quả xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phải được UBND cấp huyện thông báo bằng văn bản cho cơ sở và tác giả (đồng tác giả) được biết; trường hợp từ chối công nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 22. Xét công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và toàn quốc
1. Sáng kiến được xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN theo hướng dẫn tại Điều 12 của Quy định này;
b) Đã được một cơ sở trên địa bàn tỉnh quy định tại Điều 8 Quy định này công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến;
c) Trường hợp cơ sở nêu tại Điểm b, Khoản này là cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện thì phải được thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng sáng kiến đó theo quy định tại Điều 21 Quy định này;
d) Đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh hoặc có khả năng áp dụng rộng rãi cho nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh;
đ) Hiệu quả áp dụng sáng kiến ở cơ sở là tiêu biểu, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội, xứng đáng vinh danh, nêu gương tác giả (đồng tác giả) trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp tác giả (đồng tác giả) đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên phạm vi toàn quốc thì ngoài việc đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều này, tác giả (đồng tác giả) phải chứng minh được sáng kiến đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn quốc;
b) Đã được chuyển giao áp dụng hiệu quả tại ít nhất 02 cơ sở ở địa phương khác nhau ngoài phạm vi tỉnh;
c) Có khả năng áp dụng rộng rãi cho nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác trên phạm vi toàn quốc.
3. Tác giả (đồng tác giả) có nhu cầu đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được cấp có thẩm quyền quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này chấp thuận và gửi hồ sơ về cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của cấp có thẩm quyền;
b) Sao y bản chính Đơn yêu cầu công nhận Sáng kiến đã nộp ở cơ sở;
c) Sao y bản chính Quyết định công nhận Sáng kiến và Giấy chứng nhận Sáng kiến do Thủ trưởng cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này cấp;
d) Sao y bản chính Quyết định và Giấy chứng nhận của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều này;
đ) Sao y bản chính Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến của cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến quy định tại Điều 6 Quy định này trong trường hợp sáng kiến đã được đánh giá thông qua Hội đồng này;
e) Sao y bản chính Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến của cấp có thẩm quyền quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều này;
g) Ý kiến đánh giá bằng văn bản của cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến về hiệu quả và phạm vị ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của giải pháp nêu trong đơn (nếu có);
h) Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có).
4. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3, Điều 19 Quy định này.
5. Tổ chức của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được giao phụ trách lĩnh vực Khoa học và Công nghệ; trường hợp những người này đều là đồng tác giả của sáng kiến thì Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến; Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng chủ trì, điều hành các phiên họp của Hội đồng;
b) 01 Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phụ trách lĩnh vực Sở hữu trí tuệ;
c) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
d) Các Uỷ viên gồm: Lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh; lãnh đạo phòng chuyên môn của sở Khoa học và Công nghệ có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về hoạt động sáng kiến;
đ) Thành viên chuyên ngành: Tùy từng lĩnh vực áp dụng của sáng kiến được xét duyệt, cơ quan Thường trực của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định mời các chuyên gia, nhà khoa học và các thành phần khác có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực sáng kiến đề nghị là thành viên chính thức của Hội đồng;
e) Thư ký Hội đồng do chuyên viên bộ phận chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về hoạt động sáng kiến kiêm nhiệm.
g) Việc mời chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến tham gia làm thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh áp dụng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 15 của Quy định này;
6. Số lượng các thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh có từ 9 hoặc 11 thành viên do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định.
7. Cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận các hồ sơ sáng kiến thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh để tổng hợp, phân loại, xem xét, đánh giá sơ bộ;
b) Mời một số thành viên chuyên ngành có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia Hội đồng sáng kiến.
c) Tham mưu tổ chức họp Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3, Điều này;
d) Lập báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý các hồ sơ sơ sáng kiến và tổng hợp các hồ sơ sáng kiến cùng các tài liệu có liên quan để gửi tới các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi tổ chức họp Hội đồng;
đ) Tham mưu tổ chức các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh;
e) Được sử dụng con dấu của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
8. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
a) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xem xét công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét công nhận những Sáng kiến tiêu biểu, có mức độ ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi và hỗ trợ tác giả sáng kiến thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Giúp UBND tỉnh tổ chức xét chấp thuận kết quả xét công nhận Sáng kiến cho các tác giả (đồng tác giả) theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Quy định này;
c) Tổng hợp kết quả đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng để tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định;
d) Bảo mật thông tin về các sáng kiến theo yêu cầu của tác giả hoặc Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Thực hiện quy trình làm việc theo quy định tại Khoản 11, Điều này và các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Thẩm quyền và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 9, Điều 15 Quy định này. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên này do Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh phân công.
10. Chế độ làm việc và trình tự làm việc của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh tại mỗi phiên họp áp dụng theo quy định tại Khoản 10 và Khoản 11 Điều 15 Quy định này.
11. Tham mưu giúp Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xây dựng và ban hành quy trình và phương pháp đánh giá hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm công bố công khai những thông tin sau đây trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc của UBND tỉnh và trên các phương tiện truyền thông khác có liên quan để các tổ chức, cá nhân có liên quan thuận tiện khi có nhu cầu phản hồi:
a) Kết quả đánh giá của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh;
b) Nội dung các sáng kiến đã được Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh công nhận (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến);
c) Thông tin liên hệ của cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh.
13. Sau khi kết thúc 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai thông tin theo quy định tại Khoản 12, Điều này, nếu không có tổ chức, cá nhân nào phản đối kết quả đánh giá của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá của Hội đồng này để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu; trường hợp cơ quan thường trực Hội đồng có quan điểm khác với kết quả đánh giá của Hội đồng thì phải gửi kèm theo báo cáo phân tích làm rõ những nội dung có liên quan để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét;
c) Dự thảo Quyết định và Giấy chứng nhận của Chủ tịch UBND tỉnh về hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh đối với các sáng kiến được Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh thông qua;
d) Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có).
14. Khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 13, Điều này, Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho các tác giả (đồng tác giả) của sáng kiến đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Giấy chứng nhận hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo.
15. Kết quả xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh phải được Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản điện tử đã được ký số cho cơ sở và tác giả (đồng tác giả) được biết; trường hợp từ chối công nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 23. Huỷ bỏ kết quả công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến
1. Cấp có thẩm quyền công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến có thể xem xét huỷ bỏ kết quả này khi cơ sở công nhận Sáng kiến đã huỷ bỏ việc công nhận Sáng kiến theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ kết quả công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến gồm có:
a) Tờ trình của cơ sở đã huỷ bỏ việc công nhận Sáng kiến;
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ kết quả này;
c) Các tài liệu chứng minh cho việc huỷ bỏ công nhận Sáng kiến (nếu có).
3. Việc xem xét huỷ bỏ kết quả công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến có thể áp dụng theo quy định tại Điều 17 Quy định này và các quy định hiện hành.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN VÀ CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ sở xét công nhận Sáng kiến trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị quản lý phát huy tính tự chủ, sáng tạo, có nhiều Sáng kiến được công nhận và áp dụng đem lại hiệu quả cao.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ;
đ) Trong trường hợp cần thiết, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan tổ chức kiểm tra, xác minh việc áp dụng Sáng kiến ở cơ sở đối với các giải pháp đề nghị công nhận Sáng kiến cấp tỉnh;
e) Ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để tổ chức triển khai các giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về hoạt động Sáng kiến của tỉnh Sơn La;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng báo cáo kết quả hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Sơn La và các cơ quan, đơn vị liên quan tư vấn, hướng dẫn các tác giả có sáng kiến đã được cấp có thẩm quyền công nhận được tham gia các hội thi, cuộc thi về sáng tạo khoa học và công nghệ để có hình thức vinh danh, khen thưởng kịp thời.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ sở xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ vào kết quả hoạt động sáng kiến để tham mưu cấp có thẩm quyền thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng nhằm tôn vinh, khen thưởng những tổ chức, cá nhân điển hình trong hoạt động sáng kiến.
5. Sở Tài chính, cơ quan tài chính các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở xét công nhận sáng kiến có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan phân bổ kinh phí và thẩm định dự toán chi cho hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành.
6. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 hoặc trước ngày 05 tháng 9 đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1, Điều này có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động sáng kiến của cơ quan, đơn vị mình (theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ. Số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hoặc từ thời điểm bắt đầu năm học đến khi kết thúc năm học (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo) của năm (năm học) liền kề trước đó.
Điều 25. Nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng Sáng kiến
1. Việc áp dụng, chuyển giao Sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Những Sáng kiến đã được cấp có thẩm quyền công nhận, đưa vào áp dụng có hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi và có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ được UBND tỉnh ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện sáng kiến để phổ biến cho công chúng áp dụng theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 15, Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
Điều 26. Trả thù lao và khen thưởng cho tác giả Sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng Sáng kiến lần đầu
1. Chủ đầu từ tạo ra Sáng kiến có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả Sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng Sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
2. Thoả thuận giữa chủ đầu tư tạo ra Sáng kiến với tác giả và với người tham gia áp dụng Sáng kiến lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều 27. Chi phí cho hoạt động sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến
1. Nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung quy định tại Điều 8, Khoản 1 Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến.
2. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định nguồn kinh phí, các nội dung, mức chi cụ thể cho hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết định này.
Điều 28. Sử dụng kết quả xét công nhận Sáng kiến và kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Giấy chứng nhận sáng kiến do cơ sở có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Quy định này cấp có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến đã được một cơ sở công nhận và làm bằng chứng chứng minh quyền tác giả đối với sáng kiến đó.
2. Mỗi vụ việc cần đến tiêu chí sáng kiến để giải quyết thì tác giả (đồng tác giả) chỉ được sử dụng kết quả xét công nhận sáng kiến hoặc kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến đó một lần.
Trường hợp tác giả đã sử dụng kết quả đó để giải quyết vụ việc liên quan đến sáng kiến nhưng chưa được cấp có thẩm quyền xem xét nhưng nguyên nhân không phải do sáng kiến thì tác giả có thể tiếp tục dùng kết quả sáng kiến đó để đề nghị trong những lần tiếp theo.
Trường hợp tại thời điểm đề nghị xem xét giải quyết một vụ việc nào cần đến tiêu chí sáng kiến mà sáng kiến đó hiện không còn được áp dụng hoặc bị cơ quan có thẩm quyền đề nghị dừng áp dụng do vi phạm các quy định có liên quan hoặc việc áp dụng sáng kiến đang xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì sáng kiến này không còn giá trị để tác giả sử dụng giải quyết vụ việc đó.
Tại thời điểm đề nghị giải quyết vụ việc có liên quan đến sáng kiến nào thì sáng kiến đó phải đảm bảo vẫn đang được áp dụng hiệu quả.
3. Việc sử dụng kết quả xét công nhận sáng kiến hoặc kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong công tác xét thi đua, khen thưởng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức phải đáp ứng quy định tại Khoản 2, Điều này và các quy định cụ thể sau đây:
a) Sáng kiến được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc theo quy định tại Điều 22 có giá trị sử dụng để làm cơ sở xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hoặc các danh hiệu cao hơn theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Sáng kiến được Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng theo quy định tại Điều 21 có giá trị sử dụng để làm cơ sở xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hoặc các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng;
c) Sáng kiến được Thủ trưởng cơ sở quy định tại Điều 8 của Quy định này công nhận có giá trị sử dụng để làm cơ sở xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ sở đó theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và quy định về phân cấp quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Hàng năm, thủ trưởng cơ sở có trách nhiệm tổ chức đánh giá hiệu quả áp dụng của các sáng kiến đã được công nhận để làm cơ sở xem xét giải quyết các vụ việc liên quan đến công tác xét thi đua, khen thưởng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Tại thời điểm giải quyết các vụ việc liên quan đến công tác xét thi đua, khen thưởng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức mà pháp luật có quy định khác với quy định tại Khoản này thì thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 29. Quản lý hồ sơ Sáng kiến
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp của tỉnh; các cơ cơ sở xét công nhận sáng kiến; cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp huyện và cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lưu giữ hồ sơ sáng kiến theo quy định của pháp luật về lưu trữ để phục vụ việc khai thác, áp dụng sáng kiến và công việc có liên quan đến hoạt động sáng kiến.
2. Trong quá trình tổ chức lưu trữ các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và các tài liệu kèm theo (nếu có), các cơ quan và đơn vị quy định tại Khoản, Điều này phải giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
Điều 30. Quy định chuyển tiếp và điều khoản thi hành
1. Các sáng kiến đã được công nhận theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2014; Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh về việc Quy định về Quy trình công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La được tiếp tục thực hiện theo Quy định này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh rà soát các quy định, quy chế, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động sáng kiến do cơ quan, đơn vị mình đã ban hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ để phù hợp với Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Sơn La, ngày tháng năm 2020 |
GIẤY CHỨNG NHẬN
Hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở1………
THẨM QUYỀN BAN HÀNH2
Chứng nhận
(Các) Ông/Bà:
1, Ông/Bà….., (chức danh (nếu có…., (nơi làm việc/cư trú) ……
2, Ông/Bà, (chức danh (nếu có))....................................... , (nơi làm việc/cư trú).......................
3, Ông/Bà…………là tác giả (đồng tác giả) của sáng kiến:…….đuợc công nhận có hiệu quả, phạm vi ảnh huởng3..... theo Quyết định số .... ngày ... tháng ... năm ... của .........................
……………………………………………………………….
Số:….. 1Ghi rõ phạm vi sáng kiến đã được áp dụng và tầm ảnh hưởng (ví dụ: trên địa bàn huyện,..ở sở…) 2Ghi rõ chức vụ của người đứng đầu, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền (Giám đốc Sở,…) 3Ghi rõ phạm vi sáng kiến đã được áp dụng và tầm ảnh hưởng (ví dụ: trên địa bàn huyện,..ở sở…) | ...,ngày ... tháng... năm ... |
Giấy chứng nhận số:
1. Tóm tắt nội dung sáng kiến
………………………………………………………………………………
2. Kết quả đánh giá về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến4……………………………………………………………………………
___________________
4Ghi rõ phạm vi sáng kiến đã được áp dụng và tầm ảnh hưởng (ví dụ: trên địa bàn huyện,..ở sở…)
- 1 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND quy định Quy trình công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 22/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy trình công nhận sáng kiến kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 22/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy trình công nhận sáng kiến kèm theo Quyết định 30/2014/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 1 Nghị quyết 142/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi thực hiện hoạt động sáng kiến; mức chi Hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến và hướng dẫn thi hành Điều lệ sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3 Quyết định 06/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 36/2018/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5 Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Thông tư 03/2019/TT-BTC quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế
- 10 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 12 Nghị định 13/2012/NĐ-CP về Điều lệ Sáng kiến
- 13 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Nghị quyết 142/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi thực hiện hoạt động sáng kiến; mức chi Hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến và hướng dẫn thi hành Điều lệ sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3 Quyết định 06/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 36/2018/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Dương